Bảo tồn quỹ gen Dê Bách Thảo
|
|
Đánh giá: 0 người đã đánh giá bài báo này.
Người viết: khachnonghoc,
ngày 7/29/2013,
trong mục "
TIN NÔNG NGHIỆP"
Tóm tắt: Bảo tồn quỹ gen Dê Bách Thảo
Bảo tồn quỹ gen Dê Bách Thảo
1.
Xuất xứ
Về
nguồn gốc và theo phân loại động vật, dê Bách Thảo cũng
thuộc lớp động vật có vú (Mammalia), bộ móng chãn (Artiodactyla),
bộ phụ nhai lại (Ruminantia), họ sừng rỗng (Bovidae), họ
phụ dê cừu (Capra rovanae), loài dê (Capra hircus), giống
dê Bách Thảo.
Dê
Bách Thảo là giống dê kiêm dụng thịt-sữa nổi tiếng của nước
ta. Dê có nhiều tên gọi khác nhau nhưng cũng na ná giống nhau như
Bắc Thảo, Bát Thảo, Bắc Hải, Bách Thảo nhưng được gọi
thống nhất là Bách Thảo từ sau Hội nghị nghiên cứu và phát
triển chăn nuôi dê toàn quốc tổ chức tại Thành phố Hồ Chí
Minh tháng 11 năm 1992.
Có
nhiều ý kiến cho rằng dê Bách Thảo là giống dê được hình thành
từ việc tạp giao giữa dê Cỏ và các giống dê được nhập vào
nước ta từ hàng trăm năm trước như Alpine, Anglo Nubian. Qua một
thời gian khá dài hàng trăm năm thích ứng với điều kiện thời
tiết khắc nghiệt nóng khô của vùng cực nam Trung Bộ, dê Bách
Thảo ngày nay có những đặc điểm rõ rệt cả về hình thái
lẫn sinh học mang dấu ấn của vùng sinh thái nóng khô.
2.
Phân bố
Số
lượng dê Bách Thảo hiện nay không lớn lắm, trên dưới 10 000
con được nuôi tập trung chủ yếu ở các tỉnh Duyên hải miền
Trung: Phan Thiết, Phan Rang, Khánh Hoà. Các tỉnh miền Bắc
bắt đầu nuôi giống dê này từ những năm 90 sau khi được nhập
vào Trung tâm nghiên cứu dê và thỏ Sơn Tây, Hà Tây.
3.
Đặc điểm ngoại hình
3.1.
Đặc điểm ngoại hình
Có
thể xem Ninh Thuận là quê hương của dê Bách Thảo. Dê có màu lông
tương đối đồng nhất hơn dê Cỏ, thường là đen (chiếm
khoảng 60%, còn lại là đen đốm trắng hoặc trắng đốm đen
(chiếm khoảng 40%) các màu khác rất ít thấy. Nhìn chung dê Bách
Thảo có bộ lông mượt sáng, phần lớn có hai dải lông trắng
song song trên mặt, trắng ở bốn chân. Điển hình của dê Bách
Thảo là sống mũi dô, miệng rộng và thô, phần lớn không có râu
cằm. Đầu thô, dài, phần lớn dê không sừng, một số có sừng
thì sừng nhỏ, chếch ra hai bên và chĩa về phía sau, tai to cúp
xuống, nhiều con có hai mấu thịt ở cổ gọi là hoa tai. Con cái có
cấu tạo ngoại hình theo hướng của con vật cho sữa, bầu vú phát
triển, có hình bát úp, núm vú dài 4-6 cm; con đực có tầm vóc to
hơn.
Dê
có 8 răng cửa hàm dưới và răng hàm, không có răng cửa hàm trên.
Dê đẻ 5- 10 ngày đã có 4 răng cửa sữa, sau 3-4 tháng thì có đủ
8 răng cửa sữa. Răng sữa nhỏ hơn răng vĩnh viễn và trắng, nhãn;
răng vĩnh viễn có thể to gấp rưỡi hoặc gấp đôi răng sữa, màu
hơi vàng và có những vạch đen ở mặt trước. Sự phát triển
của dê liên quan chặt chẽ với việc mọc và thay răng, người ta
có thể xem răng dê để xác định tuổi.
3.2.
Đặc điểm tiêu hoá
Dê
Bách Thảo cũng thuộc loài nhai lại, có cấu tạo dạ dày bốn túi,
chức năng và các đặc điểm tiêu hoá ở từng túi và ở các
phần sau của bộ máy tiêu hoá tương tự như dê Cỏ.
4.
Tính năng sản xuất
4.1
Khả năng sinh trưởng
Dê
Bách Thảo có tầm vóc to hơn so với dê Cỏ, khối lượng cơ thể
trưởng thànhc òn cái 40-45kg, cao 65-70cm, con đực nặng 60-65kg, cao
khoảng 85-90cm. Dưới đây là số liệu tham khảo về khối kượng
dê từ sơ sinh đến trưởng thành.
Khối
lượng cơ thể dê sơ sinh đến 36 tháng tuổi (kg)
Tháng
tuổi |
Khối
lượng |
|
Đực |
Cái |
Sơ
sinh |
2,8 |
2.5 |
1 |
6,8 |
6.1 |
2 |
9,6 |
8.7 |
3 |
13,5 |
11.5 |
4 |
16,1 |
13.4 |
5 |
18,2 |
14.9 |
6 |
22,6 |
18.3 |
9 |
32,6 |
26.1 |
12 |
40,0 |
31.2 |
18 |
48,1 |
35.2 |
24 |
56,2 |
38.6 |
30 |
60,3 |
40.1 |
36 |
63,2 |
41.9 |
*
Nguồn: Đinh Văn Bình và ctv, 1995.
Tầm
vóc của dê cũng được thể hiện qua kích thước các chiều đo cơ
thể, đặc biệt ba chiều đo chính là cao vây, dài thân chéo và vòng
ngực. Cũng theo các tác giả trên thì dê Bách Thảo trưởng thành
có trung bình chiều cao vây là con đực 87,4cm, con cái 66,8cm; dài thân
chéo con đực 85,0cm, con cái 70,0cm và vòng ngực con đực 93,0cm, con
cái 80,4cm. Tất tả các chỉ tiêu về khối lượng và các chiều
đo cơ thẻ dê đực đều lớn hơn dê cái.
4.2
Khả năng sinh sản
4.2.1
Khả năng sinh sản của dê đực
Dê
Bách Thảo cũng có tuổi thành thục sinh dục tương tự dê Cỏ, dê
đực có tuổi thành thục về tính lúc 4-6 tháng tuổi, nhưng lúc này
tầm vóc cơ thể còn nhỏ, nên thường tuổi sử dụng thích hợp
là khoảng 6-8 tháng tuổi trở lên, khi tầm vóc cơ thể đạt trên
50% khối lượng lúc trưởng thành.
Một
số chỉ tiêu sinh sản của dê đực Bách Thảo
Chỉ
tiêu
|
Đơn
vị
|
Trung
bình
|
Biến
động
|
Tuổi
thành thục về tính
|
Ngày
|
163.4
|
120-180
|
Khối
lượng lúc thành thục
|
Kg
|
19.3
|
|
Tuổi
đưa vào sử dụng
|
Ngày
|
241.3
|
185-330
|
Khối
lượng khi sử dụng
|
Kg
|
28.7
|
|
Phẩm
chất tinh
|
|
|
|
Lượng
tinh 1 lần xuất
|
ml
|
0.581
|
|
Hoạt
lực tinh trùng
|
%
|
77.3
|
|
Nồng
độ tinh trùng
|
tỷ/ml
|
0.944
|
|
Tỷ
lệ tinh trùng kỳ hình
|
%
|
5.82
|
|
*
Nguồn: Đinh Văn Bình và ctv, 1995.
2.2..2
Khả năng sinh sản của dê cái
Dê
cái Bách Thảo có tuổi thành thục sinh dục khoảng 6-7 tháng
tuổi, tuổi động dục lần đầu trung bình 6-7 táng, tuổi cho
phối
giống thích hợp thường
chậm hơn một ít, khoảng 7 tháng tuổi khi khối lượng cơ thể đạt
trên 50% khối lượng lúc trưởng thành. Dê thường có tuổi đẻ
lứa đầu lúc một năm tuổi, thời gian động dục lại sau khi đẻ
trung bình 2 tháng; thời gian mang thai khoảng 5 tháng và khoảng cách
hai lứa đẻ là 7-8 tháng. Theo thống kê trong sản xuất cũng như
trong trại thí nghiệm thì 75% lứa đẻ của dê là đẻ đôi hoặc
ba. Đây là một giống có tỷ lệ sinh sản tốt hiếm thấy.
Một
số chỉ tiêu sinh sản của dê cái Bách Thảo
Chỉ
tiêu
|
Đơn
vị
|
Trung
bình
|
Biến
động
|
Tuổi
động dục lần đầu
|
Ngày
|
191,19
|
135-246
|
Khối
lượng lúc động dục lần đầu
|
Kg
|
19,76
|
|
Tuổi
phối giống lần đầu
|
Ngày
|
202,81
|
165-255
|
Khối
lượng lúc phối giống lần đầu
|
Kg
|
21,68
|
|
Tuổi
đẻ lần đầu
|
Ngày
|
346
|
300-395
|
Chu
kỳ động dục
|
Ngày
|
26,88
|
16-43
|
Thời
gian động dục
|
Giờ
|
34,58
|
18-43
|
Thời
gian mang thai
|
Ngày
|
148,1
|
143-151
|
Thời
gian đẻ
|
Phút
|
48,4
|
28,2-94,5
|
Số
con đẻ ra/lứa
|
Con
|
2,09
|
1-4
|
Thời
gian động dục lại sau đẻ
|
Ngày
|
60,36
|
12-78
|
Khoảng
cách hai lứa đẻ
|
Ngày
|
217
|
|
*
Nguồn: Đinh Văn Bình và ctv, 1995.
Mùa
sinh sản cũng tương tự dê Cỏ, dê Bách Thảo động dục và
phối giống tập trung rõ rệt vào 2 mùa: từ tháng 3 đén tháng 5 và
từ tháng 9 đến tháng 12, do vậy đẻ tập trugn vào tháng 2 đến
tháng 5 và tháng 8 đến tháng 10 hàng năm. Mùa sinh sản liên quan
nhiều đến nhiệt độ môi trường, thời tiết mùa đông ấm áp
và mùa thu mát mẻ thích hợp cho sinh sản, còn mùa hè nóng bức và
mùa đông giá rét đã hạn chế nhiều đến sinh sản của dê: tỷ
lệ động dục rất thấp.
4.3.
Khả năng cho sản phẩm
Dê
Bách Thảo cũng được sử dụng như một gia súc kiêm dụng, khả
năng cho thịt và sữa đều tốt, ngoài ra dê còn cung cấp những
sản phẩm có giá trị khác.
4.3.1.
Khả năng cho thịt
Dê
Bách Thảo cũng có khả năng cho thịt tốt, tỷ lệ thịt xẻ
40-45%, tỷ lệ thịt tinh đạt từ 30-35%. Dưới đây là số
liệu tham khảo tỷ lệ các phần trong cơ thể dê khi mổ khảo sát.
Tỷ
lệ các bộ phận, thân thịt và phẩm chất thịt dê Bách Thảo
Chỉ
tiêu
|
Đơn
vị
|
Dê
đực
|
Dê
cái
|
Khối
lượng dê mổ thịt
|
kg
|
35,2
|
25,52
|
Tỷ
lệ đầu
|
%
|
7,4
|
7,24
|
Tỷ
lệ chân
|
%
|
2,0
|
2,0
|
Tỷ
lệ lông da
|
%
|
7,5
|
8,3
|
Tỷ
lệ phủ tạng
|
%
|
29,1
|
34,6
|
Tỷ
lệ máu
|
%
|
3,7
|
6,01
|
Tỷ
lệ thịt xẻ
|
%
|
46,77
|
38,9
|
Tỷ
lệ xương
|
%
|
14,37
|
11,53
|
Tỷ
lệ thịt tinh
|
%
|
32,39
|
27,37
|
Tỷ
lệ nước trong thịt
|
%
|
77,6
|
77,6
|
Tỷ
lệ protein trong thịt
|
%
|
19,49
|
19,49
|
Tỷ
lệ mỡ trong thịt
|
%
|
0,98
|
0,98
|
Tỷ
lệ khoáng trong thịt
|
%
|
1,14
|
1,14
|
*
Nguồn: Đinh Văn Bình và ctv, 1995.
Thịt
dê Bách Thảo cũng có chất lượng khá, các tỷ lệ vật chất khô,
prolein, mỡ đều thấp hơn so với thịt dê Cỏ, nhưng hàm lượng
mỡ lrong thịt thấp là chỉ tiệu tối vì được nhiều người ưa
chuộng hơn.
4.3.2.
Khả năng cho sữa
Dê
Bách Thảo có Khả năng cho sữa khá cao với năng suất trung bình
trên 1 kg/ngày trong thời gian cho sữa 5 tháng một chu kỳ vắt,
sản lượng sữa bình quân 170 một chu kỳ, như vậy với khoảng cách
hai lứa đẻ như trên, một năm dê có thể sản xuất khoảng 300
kg sữa. Sữa dê có hàm lượng vật chất khô khá cao khoảng 15%,
đặc biệt tỷ lệ mỡ sữa 5,5% cao hơn nhiều so với sữa bò.
Sản
lượng và phẩm chất sữa dê Bách Thảo
Chỉ
tiêu
|
Đơn
vị tính
|
Giá
trị trung bình
|
Thời
gian cho sữa
|
Ngày
|
145,93
|
Năng
suất sữa bình quân/ngày
|
Kg
|
1,18
|
Sản
lượng sữa bình quân/chukỳ
|
Kg
|
172
|
Tỷ
lệ vật chất khô của sữa
|
%
|
15,04
|
Tỷ
lệ protein sữa
|
%
|
3,34
|
Tỷ
lệ mỡ sữa
|
%
|
5,44
|
Tỷ
lệ đường sữa
|
%
|
4,6
|
Tỷ
lệ khoáng
|
%
|
0,96
|
*
Nguồn: Đinh Văn Bình, 1995
4.3.3.
Các sản phẩm khác
Dê
Bách Thảo chủ yếu được nuôi để sản xuất thịt và sữa. Tuy
vậy, cũng như dê Cỏ, dê Bách Thảo cũng cho các sản phẩm khác có
giá trị. Da dê có thể dùng đc làm túi xách, vai li, giày dép. Xương
dê, huyết dê, dạ dày dê, gan dê, tinh hoàn dê, thịt dê. . . đều
là những nguyên liệu quý trong y học để chữa bệnh và bồi bổ
sức khoẻ.
5.
Những đặc điểm ưu việt của dê Bách Thảo
Dê
Bách Thảo không cạnh tranh lương thực với con người, thức ăn
chủ yếu là các loại lá cây, cỏ, thậm chí rơm rạ và các phế
phụ phẩm nông nghiệp khác. Dê Bách Thảo tận dụng rất tốt các
loại thức ăn thô xanh để chuyển hoá thành sản phẩm có giá
trị. Dê cho nhiều sản phẩm có giá trị về kinh tế và y học.
Khả
năng sinh trưởng, sinh sản, cho sữa của dê Bách Thảo khá tốt, hơn
hẳn dê Cỏ, có thể dùng giống dê này để cải tạo khả năng
sản xuất các giống dê khác, thông thường cho tạp giao với dê
Cỏ. Đặc điểm nổi bật của dê Bách Thảo là ở tính năng sinh
sản, đẻ nhiều con hơn các giống dê khác, tỷ lệ đẻ đôi, đẻ
ba rất cao, ngay trong sản xuất cũng đạt tới 70-75%. Đây là lợi
thế cho việc nhân đàn.
Dê
có khả năng chịu đựng kham khổ và chống đỡ bệnh tật tốt,
dễ nuôi, ít ốm đau, ít mắc những bệnh hiểm nghèo, thích ứng
rộng rãi với nhiều vùng trong cả nước. Dê Bách Thảo tính nết
hiền lành, sạch sẽ, dễ gần, thích đùa dờn với người nuôi,
có thể nuôi nhốt hoàn toàn mà không hề phá phách.
Đầu
tư cho nuôi dê không lớn, quay vòng vốn nhanh, tận dụng được
lao động phụ, thích hợp với điều kiện của người nông dân
nghèo.
6.
Công tác bảo tồn
Vì
đàn dê Bách Thảo hiện đang phát triển và còn rất đông đảo nên
việc giữ nguồn gen chủ yếu là theo phương pháp in-situ. Từ
cuối năm 1991, Trung tâm nghiên cứu dê và thỏ Sơn Tây đã tiến hành
chọn lọc đưa từ Ninh Thuận ra một số dê Bách Thảo để nuôi
dưỡng nhân thuần tạo dựng đàn giống gốc. Từ đàn giống này
một số lượng lớn dê đã được đưa về các tỉnh miền núi và
trung du phía Bắc để nuôi giữ và phát triển với số lượng
lớn hơn.
Song
song với việc tạo đàn giống gốc tại các cơ sở giống, công tác
chọn lọc nhân thuần, phát triển số lượng và chất lượng đàn
dê tại các địa phương có đàn dê thuần cũng được chú ý và
đẩy mạnh. Đặc biệt tại Ninh Thuận, các cán bộ chăn nuôi đã
tiến hành công tác chọn lọc đối với các đàn giống lớn của
gia đình và đạt được hiệu quả rõ rệt.
Bước
đầu Viện Chăn nuôi Quốc gia đã khai thác và bảo tồn tinh dịch
dê đông lạnh để phục vụ việc nhân giống và bảo tồn nguồn
gen.
(Bảo
tồn nguồn gen vật nuôi Việt Nam - Tập I - Phần Gia súc - Chủ biên
- GS.Lê Viết Ly) Web Viện Chăn nuôi
GIÁO TRÌNH QUỸ GEN VÀ BẢO TỒN QUỸ GEN ( PGS.TS VŨ VĂN LIẾT ) - Chương 2
THU THẬP NGUỒN GEN THỰC VẬT
2.1 XÓI MÒN NGUỒN TÀI NGUYÊN DI TRUYỀN THỰC VẬT 2.1.1 Mức độ xói mòn nguồn gen thực vật Wilkes(1984) đưa ra ba mức đe dọa đến nguồn tài nguyên di truyền và đa dạng nguồn tài nguyên di truyền thực vật như sau: Xói mòn di truyền (Genetic erosion): Xói mòn di truyền...
Xem chi tiết
Chia sẻ bài báo này với bạn bè.