Nghiên cứu phương pháp kích thích lột xác đồng loạt ghẹ xanh (Portunus pelagicus) thương phẩm
|
|
Đánh giá: 0 người đã đánh giá bài báo này.
Người viết: khachnonghoc,
ngày 7/29/2013,
trong mục "
TIN NÔNG NGHIỆP"
Tóm tắt: Nghiên cứu phương pháp kích thích lột xác đồng
loạt ghẹ xanh (Portunus pelagicus) thương phẩm
Nghiên cứu phương pháp kích thích lột xác đồng
loạt ghẹ xanh (Portunus pelagicus) thương phẩm
I. Mở đầu
Một số loài
giáp xác nước mặn và nước ngọt sau khi lột vỏ còn được
gọi là giáp xác vỏ mềm hay lột vỏ, trong đó cua-tôm-ghẹ lột
vỏ là những sản phẩm được ưa chuộng trên thị trường thế
giới vào những năm 90 của thế kỷ XX do thành phần dinh dưỡng
cao, đặc biệt là hàm lượng can-xi và phốt-pho dễ hấp thụ, có
tác dụng phục hồi nhanh chóng tình trạng thiếu và mất can-xi ở
trẻ em và người cao tuổi.
Nhằm nâng
cao giá trị kinh tế của sản phẩm ghẹ thương phẩm, Bộ Thủy
sản đã giao cho Trung tâm Nghiên cứu NTTS III Nha Trang (nay là Viện
Nghiên cứu NTTS III) thực hiện đề tài Nghiên cứu phương pháp kích
thích lột xác đồng loạt ghẹ xanh (Portunus pelagicus) thương phẩm
nhằm mục đích tìm ra một số yếu tố như thức ăn, sinh lý, hoá
học có thể kích thích sự lột vỏ đồng loạt ở ghẹ xanh thương
phẩm với tỷ lệ lột vỏ đạt 50%.
II. Phương
pháp nghiên cứu
1. Thời
gian và địa điểm
Thời
gian: Từ 4/2002 đến 12/2003
Ðịa
điểm: Viện Nghiên cứu NTTS III Nha Trang và lồng nuôi trên biển
tại Phước Lý Phú Yên
2.
Bố trí thí nghiệm
Ghẹ
xanh (Portunus pelagicus) được chọn lọc từ khai thác tự nhiên và
sản phẩm của nuôi thương phẩm từ con giống nhân tạo, với
trọng lượng ban đầu từ 55-70 g/con. Các thí nghiệm được tiến
hành trong các bể ximăng và lồng nuôi trên biển.
Nghiên
cứu nuôi ghẹ lột tiến hành nhiều thử nghiệm khác nhau về
mức độ ảnh hưởng của các yếu tố gây sốc (yếu tố sinh thái:
nhiệt độ, độ mặn; chất saponin), các chất kích thích (Chitoxan,
hormon 20E (20-hydroxyecdyson), chất kích thích lột vỏ molt & grow)
lên khả năng lột xác của 3 nhóm ghẹ không cắt mắt, cắt 1
mắt, cắt 2 mắt. Ðồng thời các kết quả thu được được so sánh
với lô đối chứng không sử dụng các yếu tố gây sốc (hoặc các
chất kích thích) ở cả 3 nghiệm thức tương ứng. Số lượng
ghẹ ở mỗi nghiệm thức là 45 con và 90 con (các nghiệm thức sử
dụng chất kích thích). Tỷ lệ đực cái là 1:1. Các thí nghiệm
tiến hành trên ghẹ tự nhiên và lập lại ở ghẹ nuôi hay ngược
lại. Ngoài ra, ở một số thí nghiệm còn được thực hiện đồng
thời ở 2 địa điểm.
3.
Thu thập và xử lý số liệu
Trong
quá trình thí nghiệm chúng tôi thu thập các số liệu sau: Tỷ lệ
sống, tỷ lệ lột xác, tỷ lệ đực/cái lột xác. Số liệu được
xử lý thống kê bằng phần mềm Excel.
III.
Kết quả nghiên cứu
1.
Các yếu tố gây sốc
Các
biện pháp gây sốc trên ghẹ xanh đã không tạo ra sự kích thích
lột vỏ, cũng có thể đây là ghẹ lột vỏ theo chu kỳ mà không
phải do có sự tác động của gây sốc vì thời gian thí nghiệm kéo
dài (50-70 ngày).
Các
số liệu trong bảng 1 cho thấy không có sự khác biệt các thông
số thí nghiệm giữa ghẹ nuôi và ghẹ tự nhiên. ở nhóm đối
chứng, thời gian thí nghiệm có thể kéo dài 60 ngày: ở nhóm thí
nghiệm, với nhiệt độ nước 20 -15 C trong thời gian thí nghiệm
7-12 ngày, tỷ lệ chết của ghẹ khoảng 80-93% và không có cá
thể nào lột vỏ.
Bảng
1: Kết quả gây sốc do nhiệt độ. Các nghiệm thức đối chứng
nuôi ở điều kiện nhiệt độ bình thường (27-29 độ C)
Nguồn gốc ghẹ
|
Các thông số
|
Nghiệm thức thí nghiệm
|
Cắt 1 mắt
|
Cắt
2 mắt
|
Không cắt mắt |
15 độ C |
20 độ C |
ĐC |
15 độ C |
20 độ C |
ĐC |
15 độ C |
20 độ C |
ĐC |
Ghẹ nuôi
|
Tỷ lệ sống (%)
|
13,33
|
13,33
|
37,33
|
8,88
|
11,11
|
20,00
|
15,55
|
20,00
|
66,67
|
|
Tỷ lệ lột vỏ (%)
|
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
17,77
|
0 |
0 |
13,33
|
|
Tỷ lệ (đực:cái) lột
vỏ
|
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
5:03
|
0 |
0 |
0:06
|
Ghẹ tự nhiên
|
Tỷ lệ sống (%)
|
11,11
|
11,11
|
33,33
|
6,67
|
8,88
|
13,33
|
13,33
|
17,76
|
44,45
|
|
Tỷ lệ lột vỏ (%)
|
0 |
0 |
6,67
|
0 |
0 |
11,11
|
0 |
0 |
11,11
|
|
Tỷ lệ (đực:cái) lột
vỏ
|
0 |
0 |
0:03
|
0 |
0 |
2:03
|
0 |
0 |
0:05
|
Kết quả
gây sốc ghẹ bằng cách hạ độ mặn nước biển tự nhiên
xuống độ mặn 10 và 20 phần ngàn tương tự như nhau ở ghẹ nuôi và
ghẹ tự nhiên (bảng 2). Không có sự khác nhau rõ rệt về tỷ
lệ lột vỏ giữa các nghiệm thức thí nghiệm. Những cá thể
lột vỏ đa số là con cái, riêng ở lô ghẹ bị cắt 2 mắt có
nhiều cá thể đực lột vỏ.
Bảng 2:
Kết quả gây sốc do độ mặn. Các nghiệm thức đối chứng nuôi
ở điều kiện nước biển tự nhiên có độ mặn 32-33 phần ngàn
Nguồn gốc ghẹ
|
Các thông số
|
Nghiệm thức thí nghiệm
|
Cắt 1 mắt
|
Cắt
2 mắt
|
Không cắt mắt |
10 phần ngàn |
20 phần ngàn |
ĐC |
10 phần ngàn |
20 phần ngàn |
ĐC |
10 phần ngàn |
20 phần ngàn |
ĐC |
Ghẹ nuôi
|
Tỷ lệ sống (%)
|
46,66
|
44,44
|
51,11
|
22,22
|
24,44
|
26,66
|
48,88
|
57,77
|
82,22
|
|
Tỷ lệ lột vỏ (%)
|
8,88
|
11,11
|
11,11
|
11,11
|
13,33
|
11,11
|
8,88
|
11,11
|
11,11
|
|
Tỷ lệ (đực:cái) lột
vỏ
|
1:04
|
0:04
|
0:05
|
3:02
|
4:02
|
3:02
|
0:04
|
0:05
|
0:05
|
Ghẹ tự nhiên
|
Tỷ lệ sống (%)
|
44,44
|
40,00
|
46,67
|
22,22
|
20,00
|
24,44 |
44,44
|
53,33
|
77,77
|
|
Tỷ lệ lột vỏ (%)
|
8,88
|
8,88
|
8,88
|
8,88
|
8,88
|
6,66
|
6,66
|
8,88
|
8,88
|
|
Tỷ lệ (đực:cái) lột
vỏ
|
0:04
|
0:04
|
0:04
|
2:2
|
2:03
|
0:03
|
0:03
|
0:04
|
0:04
|
Giữa các
nghiệm thức sử dụng Saponin ở các nồng độ và nghiệm thức đối
chứng cũng không có sự khác biệt nhau về tỷ lệ lột vỏ và
tỷ lệ sống.
Bảng 3:
Kết quả gây sốc ghẹ nuôi bằng chất Saponin. Nghiệm thức đối
chứng không sử dụng chất Saponin
Các thông số |
nghiêm thức thí nghiệm |
Cắt 1 mắt |
Cắt 3 mắt |
Không cắt mắt |
10 ppm |
50 ppm |
100 ppm |
150 ppm |
ĐC |
10 ppm |
50 ppm |
100 ppm |
150 ppm |
ĐC |
10 ppm |
50 ppm |
100 ppm |
150 ppm |
ĐC |
Tỉ lệ sống (%) |
26,66 |
22,22 |
28,88 |
26,66 |
46,77 |
13,33 |
8,88 |
11,11 |
8,88 |
28,88 |
31,11 |
26,66 |
22,22 |
22,22 |
45,55 |
Tỷ lệ lột vỏ (%) |
4,44 |
2,22 |
2,22 |
2,22 |
6,67 |
4,44 |
4,44 |
4,44 |
4,44 |
8,89 |
2,22 |
2,22 |
4,44 |
2,22 |
7,78 |
Tỉ lệ (đực:cái) lôộ vỏ |
0:02 |
0:01 |
0:01 |
0:01 |
0:03 |
1:01 |
2:01 |
1:01 |
1:01 |
3:02 |
0:01 |
0:01 |
0:02 |
0:01 |
0:03 |
2. Sử
dụng thức ăn tươi có trộn chất kích thích lột vỏ của giáp xác
Thí
nghiệm sử dụng chitoxan trộn vào thức ăn tươi và ngâm trong 1
giờ rồi cho ghẹ ăn 2 lần/ngày đã gợi mở một số vấn đề
trong nghiên cứu. So sánh với việc sử dụng các biện pháp gây
sốc để kích thích ghẹ lột vỏ thì sử dụng chitoxan trộn vào
thức ăn đã rút ngắn được thời gian lột vỏ của ghẹ, nhưng
tỷ lệ sống của ghẹ vẫn còn thấp. Vấn đề được đặt ra là
nâng cao tỷ lệ sống của ghẹ sau cắt mắt.
Bảng 4 :
Kết quả sử dụng chitoxan trộn với thức ăn tươi trong điều
kiện nước biển tự nhiên
Các
thông số |
Nhóm
đối chứng
|
Nhóm
thí nghiệm (thức ăn trộn với chitoxan)
|
Thức
ăn không có chitoxan
|
Cắt
1 mắt
|
Cắt
2 mắt
|
Không
cắt mắt
|
Cắt
1 mắt
|
Cắt
2 mắt
|
Không
cắt mắt
|
1%
|
0,5% |
1% |
0,5% |
1% |
0,5% |
Ghẹ nuôi
|
TLS (%)
|
46,66 |
33,33
|
51,11
|
35,55
|
33,33
|
26,66
|
31,11
|
44,44
|
46,67 |
|
TLLX (%)
|
0 |
4,44
|
2,22
|
2,22 |
0 |
15,55
|
2,22
|
6,66
|
2,22
|
|
TLLX (đực : cái)
|
- |
2
: 0 |
0
: 1
|
0
: 1
|
- |
4
: 3
|
0
: 1
|
0
: 3
|
0
: 1
|
Ghẹ tự nhiên
|
TLS (%)
|
44,44
|
31,11
|
46,66
|
31,11
|
28,88
|
24,44
|
28,88
|
42,22
|
44,44
|
|
TLLX (%)
|
0 |
2,22
|
2,22
|
2,22
|
0 |
13,33
|
2,22
|
2,22
|
2,22
|
|
TLLX (đực : cái)
|
- |
1:0
|
0:1
|
0:1
|
0 |
4:2
|
0:1
|
0:1
|
0:1
|
Số liệu
ban đầu thu được khi sử dụng chitoxan trộn vào thức ăn cho
ghẹ ăn đã đặt ra 3 vấn đề là: (1) chất kích thích nào phù
hợp với ghẹ xanh và nó có ảnh hưởng đến tỷ lệ sống của
ghẹ sau khi bị cắt 2 mắt không? (2) Chu kỳ lột vỏ của ghẹ có
thể được rút ngắn lại khi sử dụng chất kích thích lột vỏ
của giáp xác không? (3) Khả năng lột vỏ của ghẹ bị cắt 1
mắt so với ghẹ bị cắt 2 mắt?
Ðể có
thể hiểu rõ hơn các câu hỏi trên, hai chất kích thích khác đã
được chọn để trộn vào thức ăn của ghẹ là hocmon 20E và
bột molt & grow.
Bảng 5 :
Kết quả sử dụng hocmôn 20E trộn với thức ăn tươi trong điều
kiện nước biển tự nhiên
Các
thông số
|
Nhóm
đối chứng
|
Nhóm
thí nghiệm (thức ăn trộn với hocmôn)
|
Thức
ăn không có hocmôn
|
Cắt
1 mắt
|
Cắt
2 mắt
|
Không cắt mắt
|
Cắt
1 mắt
|
Cắt
2 mắt
|
Không
cắt mắt
|
1
ppm
|
0,5
ppm |
1
ppm
|
0,5
ppm
|
1
ppm
|
0,5
ppm |
Ghẹ nuôi
|
TLS (%)
|
48,88
|
37,78
|
48,88
|
46,66
|
46,66
|
35,55
|
31,11
|
48,88
|
44,44
|
|
TLLX (%)
|
0 |
2,22
|
0 |
2,22 |
0
|
35,55
|
6,66
|
4,44
|
2,22
|
|
TLLX (đực : cái)
|
- |
1
: 0
|
- |
0
: 1
|
- |
9
: 7
|
2
: 1
|
0
: 2
|
0
: 1 |
Ghẹ tự nhiên
|
TLS (%)
|
46,66
|
35,55
|
44,44
|
46,66
|
44,44
|
33,33
|
33,33
|
46,66
|
46,66
|
|
TLLX (%)
|
0 |
2,22
|
0 |
2,22
|
0 |
31,11
|
6,66
|
4,44
|
4,44
|
|
TLLX (đực : cái)
|
- |
1:0
|
- |
0:1
|
- |
7:7
|
2:1
|
0:2
|
0:2
|
Bảng
6 : Kết quả sử dụng molt & grow trộn với thức ăn tươi trong
điều kiện nước biển tự nhiên
Các
thông số
|
Nhóm
đối chứng
|
Nhóm
thí nghiệm (thức ăn trộn với molt&grow
)
|
Thức
ăn không có molt&grow
|
Cắt
1 mắt
|
Cắt
2 mắt
|
Không cắt mắt
|
Cắt
1 mắt
|
Cắt
2 mắt
|
Không
cắt mắt
|
10
%
|
5
%
|
10
%
|
5
%
|
10
%
|
5
%
|
Ghẹ nuôi
|
TLS (%)
|
44,44
|
31,11
|
48,88
|
37,77
|
33,33
|
28,88
|
31,11
|
46,66
|
46,66 |
|
TLLX (%)
|
0 |
4,44 |
2,22 |
2,22 |
0 |
6,66 |
2,22 |
2,22 |
2,22 |
|
TLLX (đực : cái)
|
- |
1
: 1
|
0
: 1
|
0
: 1
|
- |
2
: 1
|
0
: 1
|
0
: 1
|
0
: 1 |
Ghẹ tự nhiên
|
TLS (%)
|
42,22
|
28,88
|
44,44
|
28,88
|
28,88
|
24,44
|
28,88
|
42,22 |
42,22 |
|
TLLX (%)
|
0
|
2,22
|
0 |
2,22
|
0 |
4,44
|
2,22
|
0 |
2,22
|
|
TLLX (đực : cái)
|
- |
1:0
|
- |
0:1
|
- |
1:1
|
0:1 |
- |
0:1
|
Từ các số liệu thu được từ các nhóm ghẹ được ăn thức ăn
có trộn chất kích thích lột vỏ của giáp xác có thể nhận
thấy: (1) nhóm ghẹ bị cắt 2 mắt được ăn thức ăn trộn hocmon
20E với nồng độ 1 ppm có khả năng đạt được tỷ lệ ghẹ
lột vỏ cao trong 25 ngày thí nghiệm, nếu ghẹ sau khi cắt mắt có
tỷ lệ sống cao; (2) nhóm ghẹ được ăn thức ăn trộn chitoxan
với nồng độ 1% đạt tỷ lệ lột vỏ cao hơn nhóm ghẹ được
ăn thức ăn trộn bột molt & grow với nồng độ 10%; (3) nhóm
ghẹ bị cắt 1 mắt và nhóm ghẹ không cắt mắt đạt tỷ lệ
lột vỏ thấp với thời gian thí nghiệm dài tới 45 ngày.
Bảng
7 : Kết quả sử dụng hocmon trộn với thức ăn tươi trong điều
kiện nước biển tự nhiên (Thí nghiệm cắt mắt ghẹ ở nhiệt
độ thấp)
Các
thông số
|
Thức
ăn tươi + 1 ppm hocmon |
Thức
ăn tươi + 1 ppm hocmon
|
Ghẹ
tự nhiên |
Ghẹ
nuôi |
Cắt
1 mắt |
Cắt
2 mắt
|
Không
cắt mắt
|
Cắt
1 mắt |
Cắt
2 mắt
|
Không
cắt mắt
|
TT3
|
Tỷ lệ sống (%)
|
57,77
|
75,55
|
60,00
|
55,55
|
82,22
|
62,00
|
Tỷ lệ lột vỏ (%) |
6,66
|
71,11
|
8,88
|
6,66
|
75,55
|
11,11
|
Tỷ lệ (đực : cái)
lột vỏ |
1
: 2
|
1
: 1
|
0
: 4
|
0
: 3
|
1
: 1
|
1
: 4
|
Phước Lý |
Tỷ lệ sống (%) |
60,00
|
88,88
|
62,22
|
57,77
|
86,66
|
57,77
|
Tỷ lệ lột vỏ (%) |
8,88
|
86,66
|
6,66
|
4,44
|
84,44
|
8,88
|
Tỷ lệ (đực : cái)
lột vỏ
|
1:3 |
1:1 |
0:3 |
0:2 |
1:1 |
0:4 |
Bảng
8: Kết quả sử dụng chitoxan trộn với thức ăn tươi trong điều
kiện nước biển tự nhiên (Thí nghiệm cắt mắt ghẹ ở nhiệt
độ thấp)
Các
thông số
|
Thức ăn tươi
+ 1 % chitoxan
|
Thức ăn tươi
+ 1 % chitoxan |
Ghẹ
tự nhiên |
Ghẹ
nuôi |
Cắt
1 mắt |
Cắt
2 mắt
|
Không
cắt mắt
|
Cắt
1 mắt |
Cắt
2 mắt
|
Không
cắt mắt
|
TT3
|
Tỷ lệ sống (%)
|
55,55
|
88,88
|
60,00
|
55,55
|
82,22
|
62,00
|
Tỷ lệ lột vỏ (%) |
4,44
|
84,44
|
8,88
|
6,66
|
77,77 |
8,88 |
Tỷ lệ (đực : cái)
lột vỏ |
0 : 2
|
1
: 1
|
0
: 4
|
0
: 3
|
1
: 1
|
0 : 4
|
Phước Lý |
Tỷ lệ sống (%) |
62,22
|
93,33
|
62,22
|
55,55
|
91,11
|
55,55
|
Tỷ lệ lột vỏ (%) |
8,88
|
91,11
|
6,66
|
6,66
|
91,11
|
8,88
|
Tỷ lệ (đực : cái)
lột vỏ
|
0 : 4 |
1:1 |
0:3 |
0:3 |
1:1 |
0:4 |
Sau khi thí
nghiệm, còn các nhóm ghẹ khác có tỷ lệ lột vỏ 6-8% với thời
gian bắt đầu lột vỏ khoảng 29-30 ngày sau khi thí nghiệm. Ðồng
thời tỷ lệ sống của ghẹ sau khi cắt 2 mắt đạt khoảng
82-93%. Như vậy, cũng như sử dụng hocmon trộn vào thức ăn tươi
để cho ghẹ ăn, sử dụng chitoxan đã thu được kết quả tốt
về tỷ lệ sống và tỷ lệ lột vỏ ở nhóm ghẹ bị cắt 2
mắt.
Sử
dụng bột molt & grow với nồng độ 10% trộn với thức ăn tươi
thí nghiệm trên ghẹ nuôi và ghẹ tự nhiên đã thu được kết
quả ở bảng 9. Ghẹ xanh sau khi cắt mắt được cho ăn thức ăn
trộn bột molt & grow ở nồng độ 10% đã đạt được tỷ lệ
lột vỏ 31-35% ở nhóm ghẹ bị cắt 2 mắt với thời gian bắt đầu
lột vỏ là 20 ngày sau khi thí nghiệm, các nhóm khác có tỷ lệ
ghẹ lột vỏ khoảng 4-6% với thời gian bắt đầu lột vỏ là 30
ngày sau khi thí nghiệm.
Ðể
kiểm tra lại kết quả sử dụng chitoxan trộn với thức ăn tươi,
thí nghiệm đã được lặp lại ở TT3 và Phước Lý. Các số
liệu ở bảng 10 cho thấy, không có sự khác biệt về kết quả
thí nghiệm giữa nhóm ghẹ nuôi và ghẹ tự nhiên.
Bảng
9 : Kết quả sử dụng molt & grow trộn với thức ăn tươi trong
điều kiện nước biển tự nhiên (Thí nghiệm cắt mắt ghẹ ở
nhiệt độ thấp)
Các
thông số
|
Thức ăn tươi
+ 10 % molt&grow
|
Thức ăn tươi
+ 10 % molt&grow |
Ghẹ
tự nhiên |
Ghẹ
nuôi |
Cắt
1 mắt |
Cắt
2 mắt
|
Không
cắt mắt
|
Cắt
1 mắt |
Cắt
2 mắt
|
Không
cắt mắt
|
TT3
|
Tỷ lệ sống (%)
|
44,44
|
48,88
|
51,11
|
44,44
|
42,22
|
44,44
|
Tỷ lệ lột vỏ (%) |
4,44
|
35,55
|
6,66
|
6,66
|
31,11 |
4,44 |
Tỷ lệ (đực : cái)
lột vỏ |
0
: 2
|
1
: 1
|
0
: 3 |
0
: 3
|
1
: 1
|
0
: 2 |
Phước Lý |
Tỷ lệ sống (%) |
46,66
|
48,88
|
46,66
|
51,11
|
44,44
|
46,66
|
Tỷ lệ lột vỏ (%) |
4,44
|
33,33
|
6,66
|
4,44
|
35,55
|
6,66
|
Tỷ lệ (đực : cái)
lột vỏ
|
0 : 2 |
1:1 |
0:3 |
0:2 |
1:1 |
0:3 |
Bảng
10 : Kết quả sử dụng chitoxan trộn với thức ăn tươi trong điều
kiện nước biển tự nhiên (Thí nghiệm cắt mắt ghẹ ở nhiệt
độ thấp)
Các
thông số
|
Thí
nghiệm ở Phước Lý
|
Thí
nghiệm ở TT3
|
Thức
ăn trộn 1 % chitoxan
|
Thức
ăn trộn 1 % chitoxan
|
|
Không
cắt mắt
|
Cắt
2 mắt |
|
Không
cắt mắt
|
Cắt
2 mắt |
Ghẹ
nuôi |
Tỷ lệ sống (%)
|
|
97,77
|
97,77
|
|
97,77
|
97,77
|
Tỷ lệ lột vỏ (%) |
|
5,55
|
95,55
|
|
7,77
|
93,33
|
Tỷ lệ (đực : cái)
lột vỏ |
|
0
: 5
|
1
: 1
|
|
1
: 7
|
1
: 1 |
Ghẹ
tự nhiên |
Tỷ lệ sống (%) |
|
97,77
|
97,77
|
|
96,66 |
96,66 |
Tỷ lệ lột vỏ (%) |
|
4,44
|
95,55
|
|
6,66 |
93,33 |
Tỷ lệ (đực : cái)
lột vỏ
|
|
0
: 4
|
1
: 1
|
|
0
: 6 |
1
: 1 |
3. Một số yếu tố môi trường
và kỹ thuật nuôi ghẹ lột
3.1. Một số yếu tố môi trường
Khi nuôi ở các bể xi măng
với điều kiện sục khí 24/24 giờ và thay nước 100%/ngày, yếu
tố thủy lý và thủy hoá như nhiệt độ nước dao động 25-29 C,
độ muối 30-33 phần ngàn, oxy hoà tan 6,2-6,5mg/l và pH khoảng 7,8-8,0 là hoàn
toàn phù hợp với đời sống của ghẹ nuôi. Ðối với các thí
nghiệm bố trí nuôi ở bè trên biển, các yếu tố môi trường này
cũng nằm trong tiêu chuẩn nuôi thuỷ sản, cụ thể là nhiệt độ
nước khoảng 26-30 C, độ muối 29-330/00, oxy hoà tan 6,2-6,5 mg/l và
pH khoảng 8-8,5. Nghĩa là trong điều kiện môi trường tự nhiên, có
thể tiến hành nuôi và thu ghẹ lột.
3.2. Kỹ thuật nuôi và thu
ghẹ lột
Từ kết quả thí nghiệm thu
được, có thể tập hợp một số thông số kỹ thuật về nuôi và
thu hoạch ghẹ lột quy mô nhỏ (bảng 11). Tuy nhiên, các thông số
này vẫn cần kiểm nghiệm lại trong những nghiên cứu tiếp theo.
Bảng 11 : Một số thông số
kỹ thuật về nuôi và thu hoạch ghẹ lột
Số TT |
Cácthông số |
Yêucầu kỹ thuật |
1 |
Hình thái ngoài và trọng lượng
ghẹ |
Ghẹ chắc: 50-70 g/con |
2 |
Môi
trường nuôi |
Nước biển tự nhiên |
3 |
Kỹ thuật cắt mắt |
Cắt 2 mắt bằng panh được
khử trùng ở nhiệt độ nước 20 -20 C |
4 |
Thức ăn |
Cá tạp tươi. |
5 |
Lượng
cho ăn (% khối lượng ghẹ) |
10-20%/ ngày/lần x 2 lần |
6 |
Chitoxan ngâm với TA trong 1
giờ |
1g chitoxan / 100 g thức ăn |
7 |
Thay nước (nếu ở bể xi măng) |
100 %/ ngày |
8 |
Thời gian nuôi (ngày) |
14 |
9 |
Thời gian thu hoạch ghẹ
lột |
từ ngày thứ 7 đến ngày
thứ 14 |
10 |
Thời điểm vớt ghẹ lột
ra ngoài |
15- 20 phút sau khi ghẹ lột
vỏ |
11 |
Bảo quản sản phẩm |
Tủ lạnh có nhiệt độ âm 20 C |
IV. Kết luận
Từ những kết quả nghiên
cứu đã thu được, có thể rút ra các kết luận sau :
1. Các biện pháp gây sốc
ghẹ xanh bằng nhiệt độ, độ muối, saponin đã không tạo ra sự
kích thích lột vỏ ở nhóm ghẹ không bị cắt mắt và nhóm ghẹ
bị cắt mắt.
2. Xử lý ghẹ xanh bằng phương
pháp cắt 2 mắt ở nhiệt độ 20-22 C, sau đó cho ghẹ ăn bằng
thức ăn thức ăn tươi (cá, tôm.. .) được trộn với các chất kích
thích lột vỏ của giáp xác là hocmon 20E với nồng độ 1 ppm đã
đạt được tỷ lệ lột vỏ khoảng 71-75% trong 20 ngày nuôi,
hoặc là chitoxan với nồng độ 1% đã đạt được tỷ lệ lột
vỏ đồng loạt khoảng 77- 95% trong 14 ngày nuôi.
3. Giữa hai nhóm ghẹ thí
nghiệm là ghẹ nuôi và ghẹ tự nhiên không có sự khác biệt về
tỷ lệ sống và tỷ lệ lột vỏ. Có thể sử dụng cả hai
nguồn nguyên liệu này để sản xuất ghẹ lột.
TS. Nguyễn Thị Bích Thủy, Viện Nghiên cứu NTTS III, Nha Trang - Theo Fistenet
Nghiên cứu phương pháp kích thích lột xác đồng loạt ghẹ
I. Mở đầu Một số loài giáp xác nước mặn và nước ngọt sau khi lột vỏ còn được gọi là giáp xác vỏ mềm hay lột vỏ, trong đó cua-tôm-ghẹ lột vỏ là những sản phẩm được ưa chuộng trên thị trường thế giới vào những năm 90 của thế kỷ XX do thành phần dinh dưỡng cao, đặc biệt là hàm lượng can-xi và...
Xem chi tiết
Chia sẻ bài báo này với bạn bè.