Kỹ thuật nuôi cá bống tượng thương phẩm
|
|
Đánh giá: 0 người đã đánh giá bài báo này.
Người viết: khachnonghoc,
ngày 7/29/2013,
trong mục "
TIN NÔNG NGHIỆP"
Tóm tắt: Kỹ thuật nuôi cá bống tượng thương
phẩm
Kỹ thuật nuôi cá bống tượng thương
phẩm
(Oxyeleotris marmoratus Bleeker)
1. Nuôi CBT ở ao:
a. Chọn ao nuôi CBT:
Có vị trí phải gần nơi có nguồn nước sạch dồi dào,
cung suốt thời gian nuôi cá (nước pH 7-8,3, nước không
bị nhiễm độc, nước có cây), ao có nước lưu thông
tốt thì nuôi mật độ nuôi càng cao. Đất phải giữ
được nước, đất không có phèn tiềm tàng. Ao có nước
thủy triều lên xuống hàng ngày nuôi cá càng tốt. Ao có
diện tích 50-2000m vuông tốt nhất 300-400m vuông, nước sâu
trung bình 1,5-1,8m.
b. Cải tạo ao nuôi CBT:
+ Sên vét sình bùn còn đến đáy trơ, nơi không có nước
phù sa, đáy ao còn lớp bùn loãng 0,1m.
+ Xâm chặt các hang, mội, tu sửa bờ đập cao hơn mực
nước cao nhất hàng năm 0,5m.
+ Ao có bộng, đầu cấp nước vào, đầu thoát nước ra
càng tốt. Nếu bộng ở về một phía thì có bộng dưới
thoát nước đáy ao ra, bộng trên lấy nước từ mặt sông
vào hoặc có thể làm một bộng nhựa ở sát đáy ao có
co điều tiết nước theo yêu cầu.
+ Bón vôi bột 7-15kg/100 m vuông ao tùy đất ao phèn
nhiều ít, phơi nền đáy ao được 3-7 ngày càng tốt.
c. Giống CBT:
- Chọn giống CBT tốt: cá đều cỡ, cá khỏe mạnh, không
thương tật, dị hình, cá không bị chích điện, mắc câu,
mắc lưới.
+ Đầu và mình cá cân đối, màu sắc sáng rõ. Cá không
có vết trầy, vết do các vật bám, nguyên đuôi và vi, cá
còn nguyên nhớt. Bụng và rốn cá không đỏ. Cá không có
ký sinh trùng đeo bám. Lật ngửa cá lên thì thấy cá
phồng mang, đuôi xòe. Cá đang ở trong nước thì nằm sát
đáy. Ngâm cá vào xanh metylen thì không có vết thấm màu.
Chọn giống CBT tốt để nuôi có ý ngĩa rất quan trọng
cho thành công nuôi cá, nếu còn cá yếu, cá bệnh sẽ lây
lan cả đàn cá nuôi. Khi đem CBT về, không nên thả
thẳng vào nơi nuôi mà tiếp tuyển chọn lần cuối: Cho
các vào một phạm vi nhỏ một góc ao mương, thời gian
10-15 ngày, cho cá ăn đủ, kiểm tra cá khỏe, tốt thì
thả nuôi chung với nhau.
- Cỡ CBT đều cỡ: 50-70g, 80-100g, 110-150g, 160-200g nuôi
chung một nơi cá lớn đều hơn.
+ Mật độ cá nuôi 3-10 con/m vuông: Nơi nước lưu thông
liên tục 8-10 con/m vuông, nơi nước lưu thông theo thủy
triều 4-5 con/m vuông, nơi có nước lưu thông ít 1-2 con/m
vuông. Cá trước khi thả vào ao được tắm bằng nước
muối 2-3g/ lít 10-15 phút hoặc formol 25ml/m khối nước,
thuốc tím 20g/m khối nước 15-30 phút, nếu còn ký sinh
trùng gỡ bằng tay.
- Trong ao nuôi CBT còn thả nuôi ghép cá tép làm thức ăn
ở tại chỗ cho cá:
+ Ương nuôi tép ở ao nuôi CBT.
+ Ương nuôi cá sặt bướm, cá bảy màu chung với CBT.
+ CBT sống ở đáy, thích ăn các loài cá sống ở đáy:
cá trôi Ấn Độ, cá hường. Thả thử 10% cá sống làm
thức ăn, sau 5 ngày cá trôi và cá hường không còn, riêng
cá mè Vinh còn một phần. Nếu các giống cá trên giá thành
sản xuất 5000-7000đ/kg, hệ số thức ăn là 6 thì nuôi
CBT vẫn còn lời.
d. Cho CBT ăn:
- Nuôi ghép cá tép tạo thức ăn ở tại cỗ cho CBT.
- CBT thích ăn thức ăn tươi sống, thức ăn ương thối
cá không ăn, cá có ướp chất hóa học cá thường bị
bệnh, cắt thức ăn vừa cỡ cho cá ăn, bỏ ruột.
- Tùy thực tế mà tăng giảm lượng thức ăn, cho ăn
thức ăn vào sàn, kiểm tra sau 1 giờ, cho cá ăn ngày 3
lần sáng, chiều và tối.
- Cỡ cá nhỏ hơn 10g/con, tỷ lệ % thức ăn so với
trọng lượng cá 8-12.
- Cỡ cá 10-12g/con, tỷ lệ % thức ăn so với
trọng lượng cá 6-10.
- Cỡ cá 20-50g/con, tỷ lệ % thức ăn so với trọng
lượng cá 4-8.
- Cỡ cá 50-100g/con, tỷ lệ % thức ăn so với
trọng lượng cá 3,5-6.
- Cỡ cá 100g/con, tỷ lệ % thức ăn so với
trọng lượng cá 3-5.
e. Quản lý chăm sóc CBT nuôi:
- Thường xuyên thay nước sạch cho CBT, loại bỏ nước
dơ: nếu sử dụng nước thủy triều thì khi nước ròng
2/3 sông chênh lệch nước ao và sông lớn, rút bộng ra nước
chảy mãnh thải các chất dơ từ đáy ao ra sông. Khi nước
lớn 2/3 sông, lấy nước mới vào, nước sông lớn đã
hòa loãng giảm độ dơ, lấy nước sạch vào ao, kích thích
cá phat triển. CBT nuôi ở nước tốt lớn nhanh hơn
nước xấu, nuôi ở nước lưu thông lớn nhanh hơn nước
tĩnh 24-29% và nước lưu thông nhiều nuôi mật độ càng
cao.
- Đảm bảo chất lượng thức ăn là động vật cho CBT
là tươi, không ướp hóa chất, số lượng cho ăn đủ,
không để thức ăn dư.
- Tạo điều kiện cho cá bắt mồi liên tục, ngày và đêm:
cá thường sống ở đáy làm thức ăn tự nhiên cho cá
hoặc đưa cá sống từ đáy ao sang mé ao, bằng tạo mé
cỏ tối nước nước dầy ở từng đoạn mương ao
(thả lục bình ở nơi yên tĩnh). Khi cá đã sống ở mé
ao, cá giảm bệnh, cá tép con ban ngày trú vào rong cỏ
sẽ làm mồi ăn trực tiếp cho CBT. Nuôi CBT mà cá không
có đớp mồi ban ngày là điều kiện sống ở ao mương
chưa tốt.
- CBT là cá dữ nhưng nhát, ban ngày nằm sát đáy ao, hay
hốc nên dễ bệnh ký sinh trùng (mỏ neo, rận cá,...) làm
cá chậm lớn. Dùng lá xoan bó thành bó treo ở đầu
cống nước ra vào hoặc dùng Dipterex (Dipterex
la thuoc thu y thuy san da duoc bo thuy san cam su dung trong san xuat kinh
doanh thuy san theo quyet dinh 07/2005/QD-BTS ngay 24/02/2005) liều lượng
0,7-10g/m khối nước tắm cá 10-15 phút, sau đó cho nước
mới vào, cứ 3 ngày làm một lần đến khi cá hết
bệnh.
- Nuôi CBT ở ao nếu tạo điều kiện cho cá ăn và nước
tốt, lưu thông thì cá lớn như nuôi ở bè, cá ít bệnh
so với bè.
f. Thu hoạch CBT:
- Thu tỉa thì dùng lọp, thả mồi bắt.
- Thu cuối vụ thì tát cạn, CBT thường lặn sâu vào đáy
bùn có khi đến 1m, khó bắt. Cần tát cạn vào chiều mát,
mò bắt sơ bộ CBT có ở ao, sau đó dùng chuối cây trang
ao cho bằng, cho nước vào 5cm, nửa đêm và gần sáng CBT
ngóc nằm ở mặt bùn, dùng đèn soi bắt. Có nơi còn dùng
dòng nước chảy bắt cá vào đêm.
2. Nuôi CBT ở ao gắn với bè lồng:
Do điều kiện nuôi ở từng nơi, nuôi ở lồng thì vào
mùa khô lượng nước ở sông rạch thấp, nước thường
bị ô nhiễm, nuôi CBT thường dễ bị bệnh và cá chậm
lớn, thời gian này lồng bè thường được sửa chữa và
nuôi loại cá khác. CBT thịt được nuôi ở ao vào thời
gian này, cá đạt cỡ 200-300g. Khi nước ở sông rạch
tốt, đưa cá nuôi từ ao mương ra lồng bè nuôi vỗ béo
để cá lớn nhanh, sạch, bán được giá cao. Cần có
kết hợp chặt chẽ nuôi CBT ở ao và lồng bè là nâng
cao hiệu quả của nuôi CBT. Kỹ thuật như phần nuôi ở
ao và ở lồng bè.
3. Nuôi CBT ở ruộng lúa:
- Ruộng lúa nuôi cá trắng (mè trắng, chép trôi, mè vình,
rô phi, hường ...) các loại cá này chủ yếu ăn rong
cỏ, mùn bả hữu cơ, sinh vật phù du. Chưa có loại cá
ăn tép, cá tạp, động vật nhỏ có ở trong nước, khi
đó loại cá tép con ngày có ở trong ruộng lúa rất
nhiều. Khi chuẩn bị vụ lúa Đông Xuân mỗi ha có từ vài
chục đến vài trăm kg cá tép vụn có thể làm thức ăn
tốt cho CBT.
- Mật độ thả ghép: 1 con/5-10m vuông ruộng.
- Tạo điều kiện cho CBT ăn mồi tự nhiên ó ở ruộng:
từng đoạn mương bao, chọn nơi êm, thả lục bình dầy
làm nơi tối nước để CBT sống, cá tép tự nhiên vào
cỏ trú, làm mồi ăn tự nhiên cho CBT.
- Cuối vụ thu hoạch cá trắng, có sản lượng cao, giá
trị thấp, song giá trị CBT nuôi ghép lại cao hơn hẳn cá
trắng nuôi chính.
4. Nuôi CBT ở lồng bè.
a. Chọn nơi nuôi CBT:
- Nước sông rạch, hồ chứa sạch, có dòng chảy đều,
nước tốt suốt thời gian nuôi, lưu tốc nước
0,2-1m/giấy. Nơi có đủ nguyên liệu làm thức ăn cho cá.
- Cần tránh: Nơi nước nông cạn, nước không chảy, không
có gió. Nơi nước chảy quá mạnh, sóng to, gió lớn, tàu
bè qua lại nhiều, có tiếng động mạnh và cản trở
giao thông. Nơi có nguồn nước nhiễm bẩn thuộc nông
nghiệp, chất thải từ đồng ruộng, công nghiệp, nước
phèn, nước đen. Nơi khúc quanh cửa sông, mùn bả hữu cơ
tích tụ nhiều. Nơi có quá nhiều rong cỏ. Nơi có quá
nhiều lồng bè đặt gần nhau.
b. Thiết kế lồng bè:
- Nuôi CBT nên làm lồng bè loại nhỏ: 1x1,5x1,2m 3x4x1,5m
dễ xử lý quá trình nuôi. Nguyên liệu có thể bằng tre
gỗ.
- Bè đóng kín 3 mặt: đáy và 2 bên hông, mặt trước và
mặt sau đóng lưới hoặc nẹp tre, gỗ có kẽ thưa.
c. Thời vụ thả cá:
- Tùy môi trường nước và giống CBT có ở từng nơi mà
thời vụ thả cá nuôi có thay đổi, thông thường từ
tháng 6-7 đến tháng 12.
- Cỡ cá theo quy cỡ của sản xuất cá giống hay bắt
tự nhiên: 50-70g, 80-100g, 160-200g. Mật độ thả từ 20-80
con/ m vuông, thông thường 25-40 con/ m vuông.
- Chất lượng giống cá trước khi thả phải thật
tốt, cá đều cỡ, cá được khử trùng bằng nước
muối 3-4%, tắm trong 15-20 phút hoặc Malachite green
(thuốc này đã bị cấm sử dụng theo QĐ
20/2003/QĐ-BTS) một
phần triệu.
d. Thức ăn:
- Tận dụng thế mạnh thức ăn có ở địa phương: tôm
tép, cá nhỏ, trùng, ốc, cua, ... cho cá ăn trực tiếp.
Thức ăn phải tươi, không được muối hóa chất. Khi
nguồn thức ăn này giảm, giá cao, có thể thay một
phần bằng thức ăn hỗn hợp.
Công thức 1:
+ Bột cá : 30-35%
+ Cám, bột gạo, mù, bắp: 55-60%
+ Dầu cá : 7-10%
+ Bột lá gòn : 3-5%
Công thức 2:
+ Bột cá : 30-35%
+ Cám, bột gạo, mù, bắp: 50-60%
+ Trùn đất băm nhỏ : 7-10%
+ Bột lá gòn : 3-5%
Lượng thức ăn hàng ngày 5-10% trọng lượng cá nuôi
trong bè.
Thời gian cho ăn vào sáng sớm và chiều tối.
Thức ăn cho vào sàn, treo lơ lửng trong lồng bè, cách
mặt nước 40-50cm. Mỗi bè lồng có 1-3 sàn ăn.
Có thể nuôi cá sống: cá săt, cá hường, cá trôi, rô
phi, cá 7 màu, ốc, nhái làm thức ăn cho CBT.
e. Chăm sóc quản lý:
- Cho cá ăn đủ, đều, không để thức ăn dư thối.
- Hàng tuần cọ rửa lồng bè một lần và cọ vét
thức ăn dư rơi vãi, phù sa ở đáy bè.
- Nếu cá bị bệnh trùng mỏ neo, dùng lá xoan bó thành
bó để dưới đáy bè, nước lá xoan tiết ra làm trùng
rơi khỏi cá.
- Nếu cá bị bệnh tuột nhớt, cuốn nhớt làm cá
chết hàng loạt và nhanh chóng: cần chú ý nguồn nước
qua bè nuôi chất phải tốt, không làm xây xát cá khi
chuyển về bè. Thời kỳ đầu bệnh có vết trắng
ở đuôi, sau đó lan dần toàn thân cá. Phòng bệnh không
nên nuôi cá mật độ quá dầy, không làm xây xát cá.
Dùng vôi bột 1-2kg/ m khối nước treo ở đầu
nguồn nước: trị: ngâm cá trong clorua vôi nồng độ
1ppm. Tắm cá bằng Treptomycine 25mg/l trong 30 phút đến
1 giờ. Có thể dùng cao su bịt hai đầu bè cho thuốc
vào bè tắm cá.
f. Thu hoạch:
- Cá nuôi sau 5-7 tháng đạt cỡ trên 400g/con thì
thuhoạch.
- Hàng tháng nên đánh tỉa cá đạt tiêu chuẩn một
lần. cá chưa đat nên tiếp tục nuôi và bổ sung
giống.
- Cuối vụ thu hoạch tổng thể, vệ sinh bè lồng,
chuẩn bị cho vụ nuôi sau.
Kỹ thuật nuôi thủy đặc sản nước ngọt - Dương Tấn Lộc - NXB TPHCM
Kỹ thuật nuôi cá bống tượng thương phẩm trong ao đất
Cá bống tượng sống ở nước ngọt, song có thể chịu đựng đến độ muối 15‰. Cá cần có dưỡng khí trên 3mg/l, song cá có thể chịu đựng ở môi trường dưỡng khí thấp vì có cơ quan hô hấp phụ. Trong tự nhiên, cá phân bố khắp các loại thủy vực như sông rạch, mương ao, ruộng .
Kỹ thuật nuôi cá bống...
Xem chi tiết
Chia sẻ bài báo này với bạn bè.