Nuôi đà điểu - Quy trình kỹ thuật Chăn nuôi đà điểu (ostrich)
|
|
Đánh giá: 0 người đã đánh giá bài báo này.
Người viết: khachnonghoc,
ngày 7/29/2013,
trong mục "
TIN NÔNG NGHIỆP"
Tóm tắt: Nuôi đà điểu - Quy trình kỹ thuật Chăn nuôi đà điểu (ostrich)
Nuôi đà điểu - Quy trình kỹ thuật Chăn nuôi đà điểu (ostrich)
I. Một số chỉ tiêu
kinh tế kỹ thuật nuôi Đà điểu
Chương trình
Quốc gia nhập nuôi đà điểu ngoài mục đích đa dạng hoá vật
nuôi cho đất nước nhằm khai thác tối đa tiềm năng thiên nhiên
phong phú của các vùng sinh thái, còn xét thấy lợi ích kinh tế
to lớn khi giống này được phát triển tại Việt Nam.
Đà điểu có khả năng thích
nghi với một vùng trải rộng từ 50 độ vĩ Bắc tới 30 độ vĩ
Nam có tất cả các loại hình khí hậu nóng, lạnh, khô, ẩm khác
nhau. Hiện nay nhiều nước trong khu vực như: Trung Quốc, Thái Lan,
Malaixia, các nước Châu Âu (Israel, Pháp....) và Mỹ đang phát
triển mạnh chăn nuôi Đà điểu.
Các chỉ tiêu kinh tế kỹ
thuật
1. Giai đoạn nuôi
gột úm: sơ sinh-3 tháng tuổi
-
Khối lượng sơ sinh: 0,8-1,0 kg/con
-
Tỷ lệ nuôi sống: 75-85 %
-
Khối lượng cuối giai đoạn: 22 kg/con
-
Tiêu tốn thức ăn/giai đoạn: Tinh: 1,86 kg
-
Xanh: 2,28 kg
2. Giai đoạn đà điều
con 3-6 tháng tuổi
-
Tỷ lệ nuôi sống: 90-95 %
-
Khối lượng cuối giai đoạn: 53 kg/con
-
Tiêu tốn thức ăn/giai đoạn: Tinh: 2,99 kg
Xanh:
4,34 kg
3. Giai đoạn sinh trưởng
6-12 tháng tuổi
-
Tỷ lệ nuôi sống: 95-98 %
-
Khối lượng cơ thể? Trống: 105-110 kg/con
Mái:
88-95 kg/con
-
Tiêu tốn thức ăn/giai đoạn: Tinh: 6,0-6,2 kg
Xanh:
4-4,5 kg
(Nếu
nuôi thịt giết mổ lúc 10-12 tháng tuổi)
4.
Giai đoạn nuôi dò, hậu bị: 12-24 tháng tuổi
-
Tỷ lệ nuôi sống: 97-98 %
-
Tỷ lệ chọn lọc lên đẻ: 80-85%
-
Khối lượng cơ thể? Trống: 125-140 kg/con
Mái:
90-115 kg/con
- Nên
cho ăn thức ăn: Tinh: 1,3-1,4 kg/con/ngày
Xanh:
1,0-1,5 kg/con/ngày
5.
Giai đoạn sinh sản
-
Tuổi thành thục (đà điểu úc)
Con
trống > 30 tháng
Con mái
> 24 tháng
-
Tỷ lệ nuôi sống: 95-98 %
-
Tỷ lệ ghép trống mái: 1/2
-
Mức ăn thức ăn:? Tinh: 1,6-1,7 kg/con/ngày
Xanh:
tự do (thả đồng cỏ)
-
Sản lượng trứng/mái:
+ Năm
đẻ thứ nhất: 10-20 trứng
+ Năm
đẻ thứ hai: 30-45 trứng
-
Chi phí thức ăn /trứng giống (8 tháng đẻ) mùa sinh sản
+ Năm
đẻ thứ nhất: 20,4 kg/trứng
+ Năm
đẻ thứ hai: 9,0- 13,6 kg/trứng
-
Tỷ lệ phôi: 65-68%
-
Tỷ lệ nở/phôi: 75-80%
-
Tỷ lệ ấp nở/trứng ấp: 48,7-54,4%
II. Kỹ thuật nuôi đà
điểu từ sơ sinh đến 3 tháng tuổi
Đây là
giai đoạn rất quan trọng, kết quả nuôi tốt hay xấu sẽ ảnh hưởng
trực tiếp hiệu quả khai thác các lứa tuổi sau:
1. Chuồng nuôi gột
Nên chọn
hướng có ánh nắng mặt trời, thoát nước tốt, mặt bằng cao ráo.
Khu vực xung quanh yên tĩnh, tránh loại tiêng ồn như đường
sắt, phi trường, nhà máy, đường ô tô.... Nhà nuôi gột được
thiết kế có chuồng kín nuôi úm và sân chơi đảm bảo diện tích.
Tuổi
Đà điểu |
Chuồng úm (m2/con) |
Sân
chơi (m2/con) |
1
- 60 ngày |
0,3
- 0,5 |
2,0 |
60
- 90 ngày |
1,5
- 2,0 |
4 - 6 |
Chuồng úm
thông thoáng nhưng phải giữ được ấm. Sân chơi có chiều dài ~
50 m để đà điểu chạy múa theo bản năng không bị cản trở. Sân
chơi tốt nhất là thảm cỏ hoặc đất nền được nhặt sạch các
dị vật như mảnh thuỷ tinh, sợi kim loại, que nhọn .....
2. Thảm lót và chất
độn chuồng
Từ 1-2
tuần đầu nền nhà nuôi úm được lót bằng rơm hoặc trải
thảm mềm để đà điểu đi lại vững chắc và giữ ấm được
phần bụng.
Từ 3
tuần trở đi dùng trấu, có thể dùng cát khô, phoi bào lót nền.
Chức năng
chạy của đà điểu rất quan trọng vì vậy khi nhốt ở nền
cứng, trơn sẽ làm chân biến dạng, trật khớp dẫn đến hao
hụt cao. ở mọi nơi bệnh này chiếm tỷ lệ cao khi nuôi gột Đà
điểu.
3. Nhiệt độ và ẩm
độ
Sau khi
nở 24 giờ đà điểu đưa vào quây úm, bộ lông chưa đầy đủ,
điều hoà thân nhiệt kém nên phải giữ nhiệt cho nó. Ngoài ra
trong bụng còn tích khối noãn hoàng lớn (253 - 350 g) dễ bị
lạnh khi nhiệt thấp hoặc chất độn chuồng không đủ dày,
dẫn đến sơ cứng không tiêu hoá được, viêm nhiễm là nguyên
nhân chính gây chết trong những tuần đầu.
Bảng 1: Đảm
bảo nhiệt độ thích hợp
Tuần
tuổi |
Nhiệt
độ (oC) |
ẩm
độ tốt nhất (%) |
Mới
xuống chuồng |
32
- 35 |
65
- 70 |
1 |
30 - 32
|
70
|
2 |
28 - 30
|
70 |
3 |
24 - 26 |
70 |
4 |
22 - 23
|
70 |
>5 |
22 |
70 |
Từ
1 tháng tuổi luyện cho đà điểu thích ứng dần với điều
kiện ngoại cảnh.
Khi úm luôn
phải quan sát phản ứng của con vật với nhiệt độ. Nếu
nhiều con tránh xa khu vực lò sưởi (đèn) hay há miệng thở cần
giảm nhiệt độ xuống, ngược lại nếu nhiều con tập trung
gần nơi phát nhiệt những con ngoài rìa run run đó là nhiệt độ
thấp cần phải tăng nhiệt lên. Khi đủ ấm đà điểu vận động
mau lẹ hoặc nằm rải rác ngủ ngon lành.
ẩm độ
chuồng gột giữ tốt nhất ở mức 65 - 70%.
4. Quy mô đàn
Để quan
sát và chăm sóc đồng đều từ sơ sinh đến 1 tháng tuổi bố trí
20 - 25 con/ quây úm. Quy mô lớn hơn đà điểu hạn chế vận động,
tăng trưởng chậm, nếu gặp tác nhân hại đột ngột gây kinh động
làm chúng sợ hãi nháo nhác dẫm đạp lên nhau dễ gây chân thương
và các khuyết tật về chân.
5. ánh sáng - vận động
ánh sáng
và vận động phải phù hợp để kích thích đà điểu con ăn
nhiều, tiêu hoá tốt, giảm bệnh tật, tăng trưởng nhanh. Nếu bên
ngoài khí hậu tốt, ánh nắng đầy đủ thì 20 ngày tuổi có
thể cho đà điểu con ra ngoài sân chơi để vận động và tắm
nắng. Thời gian thả tăng từ từ theo từng ngày.
Một tháng
tuổi thả tự do vận động khi thời tiết tốt, nhưng khi trời mưa,
xấu thì phải nhanh chóng đưa chúng vào chuồng.
Ban đêm
duy trì ánh sáng với cường độ 3 w/m2 để chúng dễ dàng ăn
uống. đà điểu là chim chạy vì vậy tạo điều kiện để chúng
vận động sớm là rất quan trọng.
6.
Chế độ dinh dưỡng
Đà điểu
tuy được nuôi dưỡng thuần hoá đã lâu nhưng vấn đề dinh dưỡng
vẫn là thời sự và đang tiếp tục nghiên cứu. Các giai đoạn
tuổi, khẩu phần thức ăn được cân đối nhu cầu dinh dưỡng dưới
đây sẽ cho kết quả tốt.
Bảng 2: Hàm lượng dinh dưỡng trong khẩu phần ăn
Tháng tuổi
|
0-1 tháng |
1-2 tháng |
3-6 tháng |
7-12 tháng |
13-24 tháng |
Protein (%)
|
20
|
18
|
17
|
14
|
12-14
|
ME (kcal)
|
2750
|
2600
|
2500
|
2400
|
2400
|
Lizin (%)
|
1,13
|
0,96
|
0,90
|
0,81
|
0,76
|
Methionin(%)
|
0,35
|
0,32
|
0,29
|
0,24
|
0,23
|
Ca (%)
|
1,2-1,3
|
1,2-1,5
|
1,2-1,5
|
1,0-1,2
|
0,9-1,0
|
P (%)
|
0,66
|
0,65
|
0,60
|
0,60
|
0,55
|
Vitamin A (UI)
|
12500
|
12500
|
12500
|
12500
|
12500
|
Vitamin D (UI)
|
2500
|
3000
|
3000
|
3000
|
3000
|
Vitamin E (UI)
|
40
|
40
|
40
|
40
|
40
|
Thức ăn
nuôi đà điểu mới, không ôi mốc, tốt nhất sử dụng cám viên
để đà điểu ăn không rơi vãi.
7. Máng ăn, máng uống
Máng ăn dùng
bằng nhựa hoặc cao su không dùng máng có các góc cạnh nhọn
sắc dễ gây chấn thương chân.
Máng
uống có thể dùng các chậu bằng sành sứ hoặc vật tương tự
có bề mặt rộng để đà điểu thuận tiện khi uống bằng động
tác ngậm nước đưa lên cao rồi mới nuốt. Nguồn nước phải
sạch sẽ không có mùi. Những ngày đầu nên cho đà điểu uống
nước mát hoặc ấm, nước uống để tự do, có thể đặt máng
ăn cách xa máng uống để tạo sự vận động của Đà điểu.
8. Chăm sóc và cách
cho ăn
Đà điểu
1-2 ngày tuổi thường ngủ dưới bóng đèn sưởi. Từ ngày thứ
3 trở đi mới bắt đầu mổ thức ăn hoặc nhặt các vật lạ khác.
Nếu không
để sãn thức ăn tươi ngon, rau xanh thái nhỏ thì chúng sẽ ăn
bất cứ vật gì nhặt được và dẫn đến tắc ruột rồi
chết.
1 - 30
ngày tuổi cho ăn 6 lần/ngày
31 -
60 ngày tuổi cho ăn 4 lần/ngày
61 -
90 ngày tuổi cho ăn 2 - 3 lần/ngày
Phương pháp
cho ăn: có thể dùng riêng máng đựng thức ăn tinh và rau xanh.
Trong những tuần đầu có thể trộn rau non thái nhỏ với thức
ăn tinh để đà điểu ăn được nhiều thức ăn tinh hơn. đà điểu
phát triển tốt có khả năng thu nhận thức ăn và đạt tăng
trọng như sau
Bảng 3:Khả năng thu nhận
thức ăn và khối lượng cơ thể
Tuần tuổi
|
Khối
lượng (kg/con)
|
Thức
ăn tinh (g/con/ngày)
|
Thức
ăn xanh (g/con/ngày)
|
Sơ
sinh
|
0,85-0,9
|
|
|
1
|
1,00
|
9,3
|
56,0
|
2
|
1,22
|
33,8
|
86,0
|
3
|
1,92
|
85,6
|
95,0
|
4
|
2,94
|
179,2
|
120,0
|
5
|
4,56
|
257,1
|
120,0
|
6
|
7,62
|
330,6
|
157,0
|
7
|
8,23
|
449,2
|
337,0
|
8
|
10,12
|
487,7
|
460,0
|
9
|
12,24
|
492,4
|
607,0
|
10
|
15,03
|
654,2
|
676,0
|
11
|
18,02
|
653,7
|
680,0
|
12
|
20,80
|
747,1
|
700-1000
|
13
|
22,18
|
758,5
|
700-1000
|
(Kết
quả nghiên cứu thực nhiệm tại Viện Chăn nuôi 1997)
Thức
ăn xanh gồm các rau mềm: xà lách, bắp cải, rau muống...
Lưu ý:
tuần đầu khối lượng sơ sinh có khả năng giảm đến 10 ngày,
giai đoạn này dinh dưỡng chủ yếu là noãng hoàn, vì vậy nhu
cầu thức ăn không quan trọng bằng nước uống. Cả giai đoạn
cho ăn thức ăn tinh tự do. Có thể tập cho đà điểu ăn bằng cách
để thức ăn lên ngón tay đưa và tầm mổ hoặc gõ nhẹ xuống máng
ăn tạo sự chú ý của đà điểu con.
III. Kỹ thuật nuôi đà
điểu thịt
Sau 3 tháng tuổi đà
điểu theo hướng nuôi thịt cần đạt sinh trưởng tối đa. Để
đạt hiệu quả kinh tế cao. Trọng lượng giết mổ đạt 85-110
kg/con.
1. Yêu cầu chuồng
trại
Khu
chuồng nuôi phải có sân chơi với kích thước 5 x 80 - 100 m. đà
điểu thích chạy nên sân chơi phải có diện tích rộng, nền sân
ngoài thảm cỏ phải có chỗ lót cát. Thói quen của đà điểu
sống ở xa mạc luôn thường xuyên tắm cát để làm sạch cơ
thể và loại bỏ các ký sinh trùng ngoài da. đà điểu cũng rất
thích tắm mưa nêu không có đệm cát nước mưa sẽ làm sân lầy
bùn và bộ lông đà điểu bẩn dễ gây bệnh tật. Sân chơi có
trồng cây làm bóng mát cho đà điểu trú nắng. Giai đoạn này đà
điểu hầu như ở ngoài trời, vì vậy sân chơi đối với chúng
rất quan trọng.
2. Điều kiện yên tĩnh
Hệ thần
kinh đà điểu rất nhậy cảm, dễ phát sự kinh động khi có
tiếng động lớn đột ngột hoặc người lạ mặt. Lúc đó cả
bầy dồn tụ lại một chỗ ngóc đầu lên cao, quay lại bốn phía
như đề phòng hiểm hoạ, nếu có sự kinh động mạnh cả bầy
chạy loạn xạ có thể dẫm đạp lên nhau, đâm vào bất cứ chướng
ngại vật nào dễ gây chân thương, rách da hoặc gẫy cổ rồi
chết.
3. Đề phòng các vật
lạ
Vì đà điểu
là loại ăn tạp nên trong khu vực nuôi cần phải dọn sạch các
vật như gạch, đá, mảnh thuỷ tinh, túi bóng hay các vật nhỏ
nhọn sắc để tránh cho chúng ăn phải các thứ này, dễ gây
chấn thương đường tiêu hoá.
4. Chế độ dinh dưỡng
Tuân theo
bảng 2. Đặc biệt ở đà điểu 4 - 12 tháng tuổi nhu cầu đạm
và các vitamin phải đáp ứng đủ để đảm bảo cho sự phát
triển.
Đà điểu
có hệ vi sinh vật ở manh tràng phát triển giúp chúng tiêu hoá xơ
thô tới 60%. Vì vậy phải bổ sung rau, cỏ xanh tự do để giảm
giá thành, rau cỏ non được băm 3 - 4 cm để rễ ăn, cho ăn máng
riêng hoặc để lên trên thức ăn tinh.
- Nuôi đà
điểu thương phẩm cho ăn nhiều tăng trưởng nhanh có thể giết
thịt từ 10 tháng tuổi.
- Thức ăn
xanh cho đà điểu có thể dùng lá bắp cải già, cỏ ghi nê, cỏ
voi non, rau muống, rau lấp... nếu sân chơi hoặc có bãi chăn
rộng có thảm cỏ tự nhiên thì đà điểu tự vặt cỏ không
nhất thiết phải bổ sung thức ăn xanh.
5. Máng ăn, máng uống
Đà điểu
phát triển to lớn vì vậy phải sử dụng máng ăn bằng gỗ được
đóng với kích thước 0,3 x 0,25 x 1,0 m. Máng ăn được cố định
ở độ cao 0,7 - 0,8 m để đà điểu không dẫm đạp và ăn dễ dàng.
Đảm bảo 4 - 5 con/1 máng ăn.
Sử dụng
bồn cao su đựng nước cho đà điểu uống, sử dụng nước máy
hay nước giếng khơi, nước đủ để đà điểu uống tự do,
mỗi ngày thay nước và rửa sạch máng 1 lần, duy trì nước mát
tránh nước nóng dưới ánh nắng mặt trời.
6. Phân nhóm và mật
độ nuôi
Tuỳ
diện tích chuồng nuôi có thể phân nhóm theo trọng lượng hay
lứa tuổi, mỗi nhóm 15 - 20 con, mật độ nuôi đảm bảo 4 m2
nền chuồng/con và 10 m2 sân chơi/con.
7.
Giới thiệu khẩu phần ăn tốt nhất cho việc giết mổ lúc 10 tháng
tuổi
Bảng 4:
Khẩu phần nuôi đà điểu thịt thâm canh
Chỉ
tiêu |
Giai
đoạn 1 |
Giai
đoạn 2 |
Giai
đoạn 3 |
Tháng tuổi (tháng)
|
0-2
|
2-6
|
6-9
|
Khối lượng cơ
thể (kg)
|
0,85-12
|
12-60
|
60-90
|
Thức ăn cho ngày
(g/ngày)
|
150-500
|
500-1655
|
1655-2000
|
Thành phần nguyên
liệu |
Bột ngũ cốc (%)
|
55
|
55
|
58
|
Bột cỏ (%)
|
5
|
15
|
25
|
Bột đạm (%)
|
40
|
30
|
17
|
Tổng số (%)
|
100
|
100
|
100
|
Thành phần dinh dưỡng |
Protein (%)
|
21,5
|
18
|
15
|
Lizin (%)
|
1,25
|
1
|
0,75
|
Methionin(%)
|
0,5
|
0,45
|
0,38
|
Ca? (%)
|
1,2
|
1,1
|
0,9
|
P (%)
|
0,66
|
0,65
|
0,60
|
Chú ý:
Việc sử dụng quá nhiều xơ trong khẩu phần sễ làm giảm hiệu
xuất chuyển hoá thức ăn. Thức ăn xanh cồng kềnh nên hạn chế
thức ăn tinh cũng như dinh dưỡng thu nhận thấp dẫn đến tăng
trọng thấp.
IV.
Kỹ thuật nuôi đà điểu sinh sản
1. Giai đoạn nuôi dò
và hậu bị
Giai đoạn
nuôi dò từ 4 - 12 tháng tuổi chăm sóc như nuôi thịt, không cho ăn
ít hơn.
Giai đoạn
nuôi hậu bị? từ 13 - 20 tháng tuổi cho đà điểu vận động
nhiều mức ăn giảm
Bảng
5: Khả năng tiêu thụ thức ăn và khối lượng Đà điểu
Tháng tuổi
|
Khối
lượng (kg/con)
|
Thức
ăn tinh (kg/con/ngày)
|
Thức
ăn xanh (kg/con/ngày)
|
4
|
36
|
0,9
|
0,8
|
5
|
47
|
1,0
|
1,2
|
6
|
59
|
1,1
|
1,2
|
7
|
72
|
1,2
|
1,2
|
8
|
80
|
1,3
|
1,2
|
9
|
88
|
1,4
|
1,3
|
10
|
94
|
1,5
|
1,5
|
11
|
97
|
1,6
|
1,5
|
12
|
108
|
1,6
|
1,5
|
13
|
111
|
1,6
|
1,5
|
14
|
117
|
1,6
|
1,5
|
15-24
|
120-130
|
1,2-1,5
|
Tự
do chăn thả
|
2.Thao
tác bắt, kiểm tra và di chuyển đà điểu
Nuôi đà
điểu phải định kỳ cân trọng lượng để kiểm soát sự tăng
trưởng xem có phù hợp với chuẩn không. Đối với những con phát
triển chậm hay quá nhanh thì có biện pháp tăng cường hay hạn
chế bằng cách điều chỉnh khẩu phần và định mức cho ăn.
Lúc
nhỏ khi bắt đà điểu tuyệt đối không được cầm vào cổ mà
phải đưa tay luồn xuống bụng nâng lên.
Với
những đà điểu trưởng thành khi bắt 1 con cần 2 - 3 người,
một người dùng móc sắt choàng vào cổ và ấn xuống, hai người
khác nhanh chóng một bên trái, một bên phải dùng tay giữ chặt cánh
và lông đuôi.
Cần
phải có vải dài để che mặt đà điểu khi kiểm tra hoặc đi động
để chúng không hoảng loạn. Lưu ý những người bắt phải bảo
hiểm bằng đi ủng cao su để đà điểu tránh dẫm phải.
Nhìn
chung nếu giai đoạn từ sơ sinh đến 3 tháng tuổi nuôi tốt đà
điểu khoẻ mạnh sẽ đảm bảo vững chắc cho kết quả thành công
giai đoạn tiếp theo.
Từ 4 -
24 tháng tuổi điều cần chú ý nhất là tạo môi trường cho đà
điểu vận động, kiểm soát được mức độ tăng trọng để điều
chỉnh chế độ dinh dưỡng. đà điểu khoẻ mạnh có đôi chân
vững chắc, lông bóng mượt và óng ả, đôi mắt linh hoạt lanh
lợi. Từ 12 tháng tuổi trở đi màu sắc lông con trống và con mái
sẽ khác biệt. Con trống lông càng đen mượt, chân và mỏ
chuyển màu đỏ tươi là biểu hiện sức khoẻ tốt. Con mái lông
mượt nhìn săn chắc gờ lưng có rãnh là thể trạng béo tốt.
3. Giai đoạn sinh sản
Đà điểu
Australia thành thục lúc 25 tháng tuổi, con mái thành thục sớm hơn
con trống khoảng nửa năm do vậy nếu ghép trống mái cùng lứa
tuổi với nhau tỷ lệ thụ tinh rất thấp. Thực tế cho thấy
trong trường này tất cả trứng đẻ ở vụ này đầu đều không
phôi. Để khắc phục tình trạng này có thể ghép trống già hơn
mái từ 6 tháng đến 1 năm tuổi. Vụ đẻ thứ 2 yếu tố tuổi
không ảnh hưởng.
Con mái
trưởng thành đẻ quả trứng đầu sau đó 16-18 ngày mới đẻ
quả trứng thứ 2. Các quả tiếp theo đẻ cách nhau từ 2 - 5
hoặc 6 ngày. Nếu con mái thường xuyên bị xáo trộn hay rối
loạn kích thích tố dẫn đến lân hay đẻ trứng dị dạng.
- Chuồng trại
Chuồng
trại nuôi đà điểu gồm chuồng có mái che với kích thước từ
3 x 5 m trong đổ cát để đà điểu có thể vào đẻ. Sân chơi có
chiều rộng 8 m và chiều dài 80 - 100 m. Cần có chiều dài lớn để
chúng khi chạy lúc tăng tốc cực đại vẫn còn khoảng trống không
gặp chứơng ngại vật.
Mỗi ô
chuồng ghép 1 trống với 2 mái hoặc tương ứng 2 với 5.
- Phân biệt trống mái
Đà điểu
trước 12 tháng tuổi lông chưa đặc trưng nên tính biệt chưa rõ
ràng cơ quan sinh dục con trống chưa phát triển đầy đủ vì
vậy chỉ khi nó bài tiết mới quan sát được gai giao cấu lộ ra
ngoài.
Từ 12
tháng tuổi con trống có dáng cao lớn, lông đen, đuôi và hai bên
cánh có lông vũ màu trắng, chân và mỏ chuyển màu đỏ, con mái
kích thước nhỏ hơn, lông màu xám tính hiền lành hơn.
- Tiêu chuẩn chọn đực
giống
Đà điểu
trống chọn hình thể cân đối cường tráng phát triển bình thường,
tính ôn hoà, hoạt bát hiếu động, đầu thanh tú, cổ thẳng không
cong, mắt lớn và linh hoạt thể trạng không quá béo hoặc quá
gầy. Đặc biệt lưu tâm hai ngón chân khoẻ mạnh cấu tạo ngay
ngắn. Cơ quan sinh dục phải lớn dài và cong về phía trái,
chiều dài trung bình 25 cm. Những cá thể quá hung dữ thường không
giữ lại làm giống vì khó kiểm soát và dễ làm chấn thương
con mái.
- Ghép đàn và phối giống
Từ
18-20 tháng tuổi ghép đực với mái để cho chúng có thời gian
sớm quen nhau. Khi muốn giao phối con trống lượn quanh mái, có động
tác xoè cánh đầu đánh sang hai bên hông, nếu mái đồng ý cho
phối thì nằm xuống chờ trống leo lên với một chân phải để
lên lưng mái và hai đuôi úp dính vào nhau. Động tác phối xong
con trống đứng dậy bỏ đi , còn con mái vẫn nằm, miệng tép tép
sau 3 - 4 phút mới đứng dậy. Sự phối giống thường diễn ra vào
buổi sáng từ 6 - 9 giờ và chiều từ 14 - 16 giờ rất ít khi
diễn ra vào buổi tối. Trống tốt có thể phối 10-12 lần/ngày.
- Nhu cầu dinh dưỡng nuôi
đà điểu sinh sản
Dinh dưỡng
đóng vai trò quan trọng đến năng suất trứng, tỷ lệ phôi và
ấp nở, tuy vậy kết quả nghiên cứu về lĩnh vực này so với
gia cầm vẫn còn vô cùng đơn giản.
Hàm lượng
dinh dưỡng trong khẩu phần:
Protein
(%) 16,0 - 16,5
Năng lượng
ME? (kcal) 2600 - 2650
Lizin
(%) 1,1
Methionin(%)
0,4 - 0,45
Ca (%)
2,8 - 3,0
P (%)
0,45 - 0,48
Vitamin
A (UI) 16000
Vitamin
D (UI) 3700
Vitamin
E (UI) 58,5
Định lượng
cho ăn 1,6 - 1,8 kg/con tuỳ thời điểm đầu vụ hay lúc đẻ rộ.
Cho ăn buổi sáng đến chiều kiểm tra máng ăn vừa hết là lượng
thức ăn cung cấp đủ.
Thức ăn
xanh: cỏ ghi nê, cỏ voi và các loại rau khác đà điểu ăn được.
Tốt nhất là đà điểu được thả ở bãi có thảm cỏ xanh để
tự chúng lựa chọn và nhặt cỏ tươi theo ý muốn.
- Nước uống
Đà điểu
sinh sản cần nhiều nước uống. Chúng sẽ không uống nước nóng
vì vậy bố trí máng uống nơi có bóng râm để nước được mát,
nước luôn đổ đầy máng, mỗi ngày thay một lần.
- Mùa vụ sinh sản -
quy luật đẻ
ở
Việt Nam đà điểu đẻ từ tháng 11 năm trước đến tháng 8 - 9
năm sau. Nghỉ đẻ và thay lông 3 - 4 tháng, trong ngày đẻ tập
trung từ 14 - 19 giờ. Vì vậy thời gian này phải bố trí người
trực đẻ kịp thời nhặt trứng ra khỏi ổ tránh để chúng
dẫm vỡ. Nếu quá 19 giờ mà không thấy đẻ xem như ngày hôm đó
không đẻ.
Đà điểu
mái đẻ theo từng đợt được 8 - 10 quả trứng thì nghỉ sau
7-10 ngày mới tiếp tục đẻ lại. Con đẻ ít có thể giãn đoạn
1-2 tháng.
- Khối lượng và kích
thước trứng
Trứng
đẻ đầu thường có khối lượng nhỏ 900-1200 g, sau khi đẻ ra
thường có dính máu khô, các trứng sau từ từ lớn dần.
Khi đẻ
năm thứ 2 trở đi 80% trứng nặng 1400-1600 g, chiều dài khoảng
16,5 cm, chiều rộng 13 cm, hình dạng gần như tròn, ít khi có hình
dạng dài. Trứng bình thường màu trắng ngà, vỏ bóng, dày 2 mm.
Đà điểu
ostrich nuôi tốt cho sản lượng trứng từ 30-45 quả/mái cá biệt
có con cho 80 trứng/1 năm.
- Những công việc
quản lý giống sinh sản
Ghi số
liệu giống, ô chuồng nuôi, tất cả các cá thể đều được đeo
thẻ số bằng nhựa.
Ghi chép
sinh sản: Ghi chép chủng loại đà điểu phối, chủng loại
trứng đẻ, số lượng trứng thụ tinh, tỷ lệ ấp nở,... Tất
cả các số liệu ghi chép sẽ làm tư liệu cho công tác chọn
giống trước, sau các mùa sinh sản.
Ts. Trần
Công Xuân, Ths Hoàng Văn Lộc -
Trung tâm nghiên cứu Gia cầm Thụy phương - Viện Chăn Nuôi
(Tài liệu tập huấn chăn nuôi Gia cầm Việt Nam tổ chức tại Vĩnh
phú 5/10/2000)
Nuôi đà điểu - Quy trình kỹ thuật Chăn nuôi đà điểu
I. Một số chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật nuôi Đà điểu Chương trình Quốc gia nhập nuôi đà điểu ngoài mục đích đa dạng hoá vật nuôi cho đất nước nhằm khai thác tối đa tiềm năng thiên nhiên phong phú của các vùng sinh thái, ...
Nuôi đà điểu - Quy trình kỹ thuật Chăn nuôi đà điểu
I. Một số...
Xem chi tiết
Chia sẻ bài báo này với bạn bè.