Ðặc điểm dinh dưỡng của ốc hương (Babylonia areolata) với một số loại thức ăn tươi
|
|
Đánh giá: 0 người đã đánh giá bài báo này.
Người viết: khachnonghoc,
ngày 7/29/2013,
trong mục "
TIN NÔNG NGHIỆP"
Tóm tắt: Ðặc điểm dinh dưỡng
của ốc hương (Babylonia areolata) với một số loại thức
ăn tươi
Ðặc điểm dinh dưỡng
của ốc hương (Babylonia areolata) với một số loại thức
ăn tươi
Nghề
nuôi ốc hương hiện đang phát triển khá mạnh ở các tỉnh ven
biển miền Trung. Khi nuôi thương phẩm, người nuôi cho ốc ăn
chủ yếu các loại thức ăn tươi như cá, nhuyễn thể, giáp xác
nên thường phụ thuộc vào khai thác và dễ làm ô nhiễm môi trường.
Nghiên cứu dinh dưỡng của ốc hương nhằm tạo cơ sở để
chế biến thức ăn công nghiệp nuôi ốc hương là việc làm
cần thiết.
Phương
pháp nghiên cứu
1- Bố trí thí nghiệm
ốc
giống từ nguồn sinh sản nhân tạo được nuôi thử nghiệm đến
giai đoạn thương phẩm tại phòng thực nghiệm của Trung tâm
Nghiên cứu thuỷ sản III, trong hệ thống gồm 30 bể composite kích
thước 50x60x50 cm, với mật độ 100-60-35 cá thể/bể tương ứng
với ốc giống cỡ 1-3-5 g. Ðáy bể rải cát mịn. Thay 100% nước
hàng ngày.
Cho
ăn thức ăn tươi gồm cá cơm, mực, nghêu, tôm lấy phần thịt,
loại bỏ xương, nội tạng và thức ăn tổng hợp gồm 4 loại nói
trên.
Các cỡ được chia nhóm
cho ăn các loại thức ăn khác nhau, mỗi loại thức ăn bố trí 3
bể. Hàng ngày cân lượng thức ăn bằng cân điện tử trước và
sau khi cho ốc ăn 3 giờ. Theo dõi trọng lượng, kích thước các
nhóm 15 ngày/lần.
2- Thu mẫu và phân tích
số liệu
- Thu mẫu ngẫu nhiên, cân
toàn bộ ốc lúc bắt đầu và sau khi kết thúc thí nghiệm.
Kiểm tra giữa đợt 10- 15 ngày/lần.
- Theo dõi các chỉ tiêu:
+ Tăng trưởng tương đối,
WG (%)=100 (Pc-Pđ)/Pđ
Pđ: khối lượng trung bình
ban đầu, g ; Pc: khối lượng trung bình khi kết thúc thí nghiệm,
g
+ Tốc độ tăng trưởng
tuyệt đối, DG (mm/ngày) = (Hc _ Hđ) / số ngày thí nghiệm.
Hđ: chiều cao ban đầu,
mm ; Hc: chiều cao khi kết thúc thí nghiệm, mm
+ Tốc độ tăng trưởng
riêng, SGR (%/ngày) = 100 (1n Pc ? 1n Pđ) / số ngày thí nghiệm
+ Hệ số chuyển đổi
thức ăn, FCR = Lượng thức ăn sử dụng/ khối lượng tăng được
+ Hiệu quả sử dụng
protein, PER = Khối lượng tăng được / lượng protein đã sử
dụng
3 -
Xử lý số liệu theo phương pháp thống kê sinh học
Kết
quả nghiên cứu
1. Thành phần hoá học
của các loại thức ăn tươi (Bảng 1)
Bảng 1: Thành phần hoá học căn
bản của một số thức ăn tươi
Thành phần hoá
học (%) |
Cá cơm |
Tôm |
Mực |
Nghêu |
Ðộ ẩm |
78,619 |
79,96 |
79,99 |
82,86 |
Protein |
18,19 |
16,85 |
15,378 |
13,147 |
Lipit |
1,47 |
1,245 |
1,483 |
1,838 |
Gluxit |
0,0436 |
0,0508 |
0,0288 |
0,0645 |
Tro |
1,98 |
0,915 |
1,989 |
1,846 |
Nhận
xét: Hàm lượng protein cao nhất ở cá cơm (18,19%) thấp nhất ở
nghêu (13,147 %). Ðộ ẩm và hàm lượng Lipit của cơ thịt nghêu
cũng lớn nhất. Nếu chỉ đơn thuần dựa trên các thành phần này
sẽ khó phán đoán đâu là thức ăn phù hợp. Do đó cần thí
nghiệm để xác định thức ăn phù hợp nhất cho sự sinh trưởng
của ốc hương qua từng thời kỳ.
2. Sinh trưởng của ốc
hương với các loại thức ăn tươi khác nhau (Bảng 2)
Bảng 2: Tốc độ tăng trưởng
của ốc hương với các loại thức ăn và cỡ ốc ban đầu khác
nhau
Loại thức ăn
|
Chiều cao TB (mm) |
Trọng lượng TB
(g) |
WG (%) |
SGR (%/ngày) |
DG
(mm/ngày) |
Hđ |
Hc |
Pđ |
Pc |
Cỡ 1g |
Cá |
10,35-0,41 |
20,03-1,20 |
0,17 |
1,40-0,22 |
723,53 |
4,584 |
0,210 |
Tôm
|
10,48-0,48 |
20,03-0,90 |
0,17 |
1,94-0,20 |
1041,18 |
5,293 |
0,251 |
Mực
|
10,45-0,48 |
21,48-0,90 |
0,17 |
1,73-0,18 |
917,65 |
5,044 |
0,240 |
Nghêu
|
10,63-0,41 |
22,45-0,61 |
0,17 |
2,16-0,08 |
1170,59 |
5,526 |
0,257 |
Tổng hợp
|
10,23-0,33 |
24,64-0,70 |
0,17 |
2,63-0,16 |
1447,06 |
5,954 |
0,313 |
Cỡ 3g
|
Cá
|
25,70-1,15 |
30,77-1,29 |
2,71-0,34 |
4,53-0,65 |
67,16 |
1,142 |
0,113 |
Tôm
|
25,42-0,38 |
30,70-1,46 |
2,71-0,28 |
4,75-0,62 |
75,28 |
1,247 |
0,117 |
Mực
|
25,75-1,21 |
30,85-1,30 |
2,76-0,39 |
4,77-0,65 |
72,83 |
1,216 |
0,113 |
Nghêu
|
26,15-0,88 |
31,70-1,60 |
2,93-0,33 |
5,60-0,85 |
91,13 |
1,439 |
0,123 |
Tổng hợp
|
25,90-1,21 |
31,57-1,78 |
2,82-0,40 |
5,11-0,88 |
81,21 |
1,321 |
0,126 |
Cỡ 5g
|
Cá
|
30,40-1,19 |
37,50-2,21 |
4,60-0,45 |
8,50-1,27 |
84,78 |
0,633 |
0,073 |
Tôm
|
30,65-1,37 |
38,75-2,72 |
4,94-0,50 |
10,17-1,71 |
105,87 |
0,744 |
0,084 |
Mực
|
30,22-1,24 |
36,52-2,45 |
4,40-0,54 |
8,26-1,54 |
87,73 |
0,649 |
0,065 |
Nghêu
|
30,37-1,40 |
39,27-3,42 |
4,82-0,65 |
11,08-2,52 |
129,88 |
0,858 |
0,092 |
Tổng hợp
|
30,87-1,08 |
38,72-2,75 |
4,58-0,49 |
10,17-1,62 |
122,05 |
0,822 |
0,081 |
Nhận
xét: Các loại thức ăn ảnh hưởng khác nhau đến sự phát
triển của ốc hương nuôi với cỡ ban đầu khác nhau. ốc nhỏ
(cỡ 1g/cá thể) có tốc độ tăng trưởng tuyệt đối (DG) nhanh
nhất, có thể trên 0,3 mm/ngày. ốc càng lớn (cỡ 5g/cá thể) DG
càng giảm, khoảng 0,065 - 0,092 mm/ngày tuỳ loại thức ăn. Thức
ăn tổng hợp cho ốc tăng trưởng nhanh nhất, tiếp đến nghêu,
rồi tôm, mực và thấp nhất là cá. (Hình 1) Các số liệu ở
bảng 1 cho thấy trong 4 loại thức ăn tươi, cá có hàm lượng
protein cao nhất, nghêu có hàm lượng protein thấp nhất và độ
ẩm cao nhất. Như vậy, chỉ dựa vào thành phần dinh dưỡng để
phối trộn thức ăn không phải là cách làm hoàn toàn đúng. ở
đây xuất hiện một vấn đề khá lý thú trong sự chuyển hoá
thức ăn từ các nguồn gốc khác nhau.
Nhận định đó được
làm rõ khi nghiên cứu hệ số chuyển đổi thức ăn FCR (hình 2)
và hiệu quả sử dụng protein PER (hình 3). ốc càng nhỏ FCR càng
nhỏ và do đó thức ăn càng có hiệu quả. ốc lớn tiêu thụ
nhiều thức ăn hơn trong khi- tốc
độ tăng trưởng lại giảm. Thức ăn có FCR nhỏ nhất là nghêu
và đây là một phát hiện quan trọng. So sánh kết quả trên đồ
thị ở hình 3, thấy PER của nghêu lớn nhất. Phải chăng có
sự tương đồng nào đó về cấu trúc protein trong cơ thịt nghêu
với khả năng chuyển hoá trong cơ thịt ốc hương - Từ các hình
1,2,3 đã khẳng định rõ ràng là thức ăn từ thịt nghêu có
hiệu quả nhất để nuôi ốc hương. Thêm vào đó, giá nghêu
lại khá rẻ (3000 đồng/kg).
Sau
nghêu, tôm là thức ăn có tốc độ tăng trưởng cao và PER lớn
nhưng không phải là thức ăn lý tưởng do giá khá cao. Cá và
mực có tốc độ tăng trưởng chậm và đặc biệt là cá có PER
thấp nhất. Ðiều này cho thấy một nghịch lý vì cá có cơ
thịt mềm- hơn và hàm lượng
protein cao hơn, dễ đưa đến suy đoán cá sẽ là thức ăn hiệu
quả hơn.
Ðể
tìm hiểu sự ưa thích các loại thức ăn khác nhau của ốc hương,
đã tiến hành thí nghiệm khảo sát tỷ lệ thức ăn chúng sử
dụng qua từng giai đoạn với tất cả 4 loại thức ăn có sẵn
tại chỗ. Kết quả nêu ở hình 4. Khi ốc còn nhỏ, có vẻ như
chưa có sự lựa chọn ưu tiên nào, các loại thức ăn được tiêu
thụ với tỷ lệ gần bằng nhau. Khi ốc càng lớn, chúng càng ưa
thích tôm trong khi ăn ít cá hơn. Với nghêu và mực, không có
sự thay đổi lớn. Như vậy mùi vị của tôm hấp dẫn mạnh
với ốc lớn và điều này rất quan trọng trong việc phối chế
thức ăn hỗn hợp.
Kết luận
Tóm lại, qua khảo sát
sự sinh trưởng của ốc hương với 4 loại thức ăn tươi khác
nhau, đã phát hiện đặc điểm
dinh dưỡng của chúng. Trong số đó, cơ thịt nghêu là loại
thức ăn phù hợp nhất cho sự sinh trưởng của ốc hương vì có
hệ số chuyển hoá thức ăn thấp và hiệu quả sử dụng protein
cao nhất. Nghêu lại là thức ăn rẻ tiền và sẵn có quanh năm.
Về tính hấp dẫn của thức ăn thì tôm là loại được ốc hương
ưa thích nhất. Như vậy, tôm là thành phần không thể thiếu để
tạo nên thức ăn hỗn hợp ưa thích cho ốc hương. Các phát
hiện này hết sức quan trọng trong việc xác định thành phần
thức ăn hỗn hợp nuôi ốc hương thương phẩm.
ThS. Lê Vịnh - Trung tâm NCTS III,
TS. Ngô Ðăng Nghĩa - Trường đại học Thủy sản
117633 - Chuyên Đề ảnh hưởng của bổ sung các loại chế phẩm sinh học chứa vi khuẩn Bacillus trong ương ấu trùng ốc hương (Babylonia areolata)
Tảo đơn bào là thức ăn chính trong giai đoạn ương ấu trùng ốc hương tuy nhiên
trong môi trường thiếu ánh sáng, tảo dễ tàn và quá trình phân hủy sẽ làm xấu đi
chất lượng nước trong bể ương. Ngoài ra trong quá trình ương nuôi ấu trùng,
các loại thức ăn nhân tạo như Lansy, Fripak,...
Xem chi tiết
Chia sẻ bài báo này với bạn bè.