Một số qui trình công nghệ sản xuất giống tôm sú điển hình
|
|
Đánh giá: 0 người đã đánh giá bài báo này.
Người viết: khachnonghoc,
ngày 7/29/2013,
trong mục "
TIN NÔNG NGHIỆP"
Tóm tắt: Một số qui trình công nghệ sản xuất giống tôm sú điển hình
Một số qui trình công nghệ sản xuất giống tôm sú điển hình
Chọn địa điểm xây dựng trại:
Địa điểm xây dựng trại sản xuất giống cần phải đạt được các yêu cầu sau:
- Nguồn nước biển: Phải đảm bảo chất lượng theo yêu cầu và các chỉ tiêu
môi trường nước biển như: Độ mặn (ppt) > 30; PH 7,5-8,5; KH
100-120; độ đục (m) 1; kim loại nặng (ppm)< 0,01.
Tuy nhiên, đối với trại giống sử dụng qui trình lọc sinh học tuần hoàn,
nguồn nước mặn có thể chở từ nơi khác vì lượng nước
sử dụng cho sản xuất giống ít hơn nhiều so với qui trình thay nước
và ta có thể tái sử dụng nguồn nước.
- Nguồn nước ngọt: Phải đảm bảo về chất lượng.
- Các chỉ tiêu môi trường của nguồn nước ngọt như: PH 7,0-8,5; KH 80-120;
sắt tổng (ppm) < 1;Mn (ppm) < 0,2; Hg (ppb) < 0,001
- Nguồn tôm bố mẹ: có thể chủ động theo yêu cầu sản xuất
- Năng lượng: Có sẵn (điện, máy phát)
- Thời tiết, khí hậu: Nhiệt đới
- Công nhân, kỹ thuật
- Vốn
- Thị trường tiêu thụ
Qui mô trại
Nhằm tiến hành thiết kế xây dựng trại được thuận lợi trong quá
trình sản xuất như sau: Qui mô trại sản xuất giống như sau: (xem
bảng)
1. Qui trình kín (không thay nước)
- Qui trình này đã được phổ biến từ thập niên 80, nhìn chung qui trình này
chủ yếu sử dụng kháng sinh để ức chế môi trường, sử dụng
kháng sinh con giống được sản xuất ra kém chất lượng do dùng
thuốc kháng sinh quá liều, việc sử dụng kháng sinh làm ức chế
môi trường trong điều kiện khắc nghiệt dẫn đến tôm phát
triển chậm so với qui trình thay nước (nửa kín, nửa hở) và qui trình lọc sinh học.
2. Qui trình nửa kín nửa hở (thay nước)
- Giai đoạn đầu từ khi bố trí naupli cho đến lúc chuyển Postlarvae chỉ châm
thêm nước (có một số trại bố trí naupli cho nước đầy bể
từ đầu).
- Sau đó từ postlarvae về sau thay nước từ 10-15%, tuỳ theo kỹ thuật chăm
sóc tôm ương.
- Sử dụng các chế phẩm sinh học để cải thiện môi trường nước ương.
- Hạn chế sử dụng kháng sinh, hoá chất.
3.Qui trình
lọc sinh học:
- Sử dụng hệ thống lọc sinh học tuần hoàn để cải tạo môi trường nước bể ương nuôi.
- Kết hợp sử dụng hiệu quả các chế phẩm sinh học
- Hạn chế sử dụng kháng sinh hoá chất
- Hạn chế thay nước (tiết kiệm nước ) nên môi trường nước trong bể ương được ổn định.
Các chỉ tiêu |
Qui mô nhỏ |
Qui
mô trung bình |
Qui
mô lớn |
Sở
hữu và điều hành hoạt động |
Các
thành viên trong gia đình |
Có
hợp tác, giống cung cấp cho các thành viên hay đại trà |
Hợp
tác lớn, cơ quan Nhà nước, giống sản xuất bán đại trà |
Diện
tích |
Tận
dụng diện tích đất quanh nhà |
2.000-5.000m2 |
5.000m2
– 1 ha |
Sản
lượng |
1-5
triệu PL/ năm |
10
–20 triệu PL/năm |
Trên
20 triệu PL/năm |
Số
công nhân, kỹ thuật |
1
kỹ thuật, 2 côn nhân |
3
kỹ thuật, 3-4 công nhân |
3-6
kỹ thuật, 6-10 công nhân |
Tổng
thể tích bể ương |
20-100m3 |
100-1000m3 |
Trên 1000m3 |
WAG, 5/7/2004 - Theo NNVN
Một số qui trình công nghệ sản xuất giống tôm sú điển hình
Chọn địa điểm xây dựng trại: Địa điểm xây dựng trại sản xuất giống cần phải đạt được các yêu cầu sau: - Nguồn nước biển: Phải đảm bảo chất lượng theo yêu cầu và các chỉ tiêu môi trường nước biển như: Độ mặn (ppt) 30; PH 7,5-8,5; KH 100-120; độ đục (m) 1; kim loại nặng (ppm).
Một số...
Xem chi tiết
Chia sẻ bài báo này với bạn bè.