Kĩ thuật sản xuất giống và nuôi nghêu

Đánh giá: 0 người đã đánh giá bài báo này.
Người viết: khachnonghoc, ngày 7/29/2013, trong mục "TIN NÔNG NGHIỆP"
Tóm tắt: Kĩ thuật sản xuất giống và nuôi nghêu

Kĩ thuật sản xuất giống và nuôi nghêu

I. Đặc điểm sinh học của nghêu

1. Phân bố:

Ở Việt Nam nghêu phân bố nhiều ở Gò Công Đông (Tiền Giang), Bình Đại, Ba Tri, Thạnh Phú (Bến Tre), Cầu Ngang, Duyên Hải (Trà Vinh), Vĩnh Châu (Sóc Trăng), Bạc Liêu, Vĩnh Lợi, Ngọc Hiển (Minh Hải), ven biển Cần Giờ (Thành phố HCM), chưa thấy ở ven biển Bắc bộ, Trung bộ.

Nghêu sống vùi trong đáy cát bùn của vùng triều, chủ yếu ở giải triều giữa và dưới triều, có thể gặp ở độ sâu 4m. Trong tự nhiên chưa gặp loài này ở vùng đáy bùn, đáy rắn chắc.

2. Sinh sản:

Nghêu là loài phân tính đực cái riêng, chưa gặp hiện tượng lưỡng tính. Những con có tuyến sinh dục thành thục nhìn thấy tuyến sinh dục căng lên như hai múi bưởi, màu nâu nhạt.

Mùa đẻ của chúng là quanh năm, tập trung vào tháng 6, chiếm đến 60% cá thể chín muồi. Mùa đẻ phụ vào tháng 11-12.

Sức sinh sản: Số trứng trong noãn sào con cái 3.168.000 - 8.650.000, trung bình 5.362.000 trứng trong một cá thể.

Con cái có tuyến sinh dục thành thục ở kích thước chiều cao vỏ bé nhất 28-29mm, con đực là 32-33mm.

Nghêu đực và cái phun tinh trùng và trứng vào nước, trứng được thụ tinh phát triển thành ấu trùng, ấu trùng của chúng sống trôi nổi trong nước một thời gian thì hình thành vỏ rồi chìm xuồng đáy.

Ấu thể nghêu lớn lên thành “nghêu cám” bé bằng nửa hạt gạo, vỏ mỏng, dẹp, nặng 0,04-0,07g/con (15.000-25.000 con/kg) vùi sâu khoảng 1cm, nghêu cám theo triều lên kiếm ăn nên thường bị sóng cuộn và dòng triều đưa đi tương đối xa, có khi lên bờ phơi khô mà chết.

Khoảng hơn 1 tháng sau “nghêu cám” lớn thành nghêu giống, nặng 0,16-0,20g/con (5.000-6.000con/kg), vỏ đã tương đối cứng, có thể đem ương ở các bãi.

3. Tập tính ăn: Nghêu là loại động vật ăn lọc.

Trong ống tiêu hoá của nghêu thấy: mùn bã hữu cơ 75-90%, còn lại là sinh vật phù du chủ yếu là tảo Silic phù du: Bacillariopyceae (90-95%), tảo giáp Dinophyceae (3,3-6,6%), tảo lam, tảo lục, tảo kim mỗi loại từ 0,8-1,0%.

Tháng 2-5 nghêu ăn tích cực, lượng thức ăn trong ống tiêu hoá cao nhất.

Các tháng mùa mưa lũ và sau mùa lũ có độ muối nhạt, chúng phải ngậm vỏ, không ăn một thời gian dài trong ngày, độ no thấp.

Ở Trà Vinh nghêu có độ béo cao nhất vào tháng 4-6, thấp nhất vào tháng 10-12.

4. Sinh trưởng:

Trong điều kiện tương đối thuận lợi, môi trường không xấu. Từ trứng đến “nghêu cám” qua 2 tháng, từ nghêu cám đến nghêu giống cỡ 800-1.000 con/kg qua 6-8 tháng và từ nghêu giống đến nghêu thịt (cỡ 50 con/kg) qua 10 - 11 tháng nữa.

Tổng thời gian từ khi nghêu được sinh ra đến lúc thu hoạch là 18 - 20 tháng, có chiều cao vỏ từ 4 - 71mm.

Ở Trà Vinh nghêu cỡ 20mm, nặng trung bình 2,7g/con (370 con/ kg )

Nghêu càng lớn thì tỷ lệ thể tích càng to, tuy nhiên khối lượng thịt tăng chậm hơn khối lượng vỏ. Cụ thể 100 kg nghêu cỡ chiều cao 35 - 37mm, nặng 45 - 50 con/kg, ta thu được 7,7 - 8,3 kg thịt; nhưng 100 kg nghêu to cỡ 49 - 50mm, nặng 19 - 21 con/kg thì chỉ thu được 6,7 - 7,3 kg thịt, vì vậy không nên để nghêu quá lớn mới thu hoạch.

II. KỸ THUẬT NUÔI:

1. Chọn bãi nuôi:

a. Nền đáy:

Nền đáy có ý nghĩa quyết định trong đời sống của nghêu. Nền đáy là cát bùn hoặc cát - cát bùn có cỡ hạt 0,062 - 0,250mm là thích hợp.

Chọn bãi ở vùng trung triều và dưới triều, đáy tương đối bằng phẳng, ít dốc, nền đáy hơi xốp, độ sâu vùi của nghêu khoảng 4-6cm dưới lớp mặt đáy.

b. Nhiệt độ:

Nhiệt độ trung bình của không khí 25,2 - 28,4oC, cao nhất 28,4oC (tháng 4) thấp nhất 25,2oC ( tháng 1). Mùa nóng nhiệt độ tối đa 35oC, có khi lên 37,8oC (tháng 6,7).

c. Nồng độ muối:

Mưa tại chỗ cùng lũ thượng nguồn xuống làm nồng độ muối thấp nhất, trung bình 7-10‰, có khi gần 1-2‰, lúc triều thấp.

Nước lên với nồng độ muối cao 25-30‰, chỉ tồn tại 2-3 giờ/ ngày, lúc này nghêu tranh thủ kiếm ăn, sau đó lại nhanh chóng khép vỏ và vùi xuống sâu.

2. Quy hoạch bãi nuôi:

- Ở cồn bãi ven biển thì phân lô dạng bậc thang theo chiều dọc bãi thành hình chữ nhật.

Diện tích vuông rộng 1-2 ha.

Đường phân vuông thẳng góc với đường bờ. Dọc các đường phân vuông phải cắm cọc tre hay gỗ (mỗi cọc cách nhau 4-6m) có lưới chắn rải theo các cọc.

Chiều dài lưới khoảng 300-400m, chiều cao lưới chắn khoảng 40cm (kích thước mắt lưới 4-5mm).

- Các bãi cồn ở giữa các cửa sông (thường có dạng bầu dục hay tam giác) thì phân vuông theo cỡ bàn cờ.

Diện tích mỗi vuông 2 - 4 ha có rào chắn 4 cạnh (rào chắn gồm cọc và lưới như trên).

3. Nghêu giống:

Đến nay chủ yếu dựa vào nguồn giống tự nhiên ở Gò Công Đông, Bình Đại, Ba Tri ở cồn bãi có nghêu cám và nghêu giống, mật độ trung bình 15-20 con/dm2 (có nơi 100-150 con/dm2).

Trường hợp chuyển giống nghêu ở nơi khác về nuôi, đóng bao khoảng 10kg/bao dùng bao bì thấm nước, nên chuyển về ban đêm, tránh mưa (đảm bảo thời gian vận chuyển từ lúc thu đến lúc gieo giống không quá 12-16 giờ, chuyển bằng thuyền trọng tải 4-6 tấn, có tốc độ cao).

Không dùng con nghêu giống đã há miệng và có mùi ươn.

Thả giống rải đều lúc thuỷ triều đang lên, triều xuống thả ở chỗ nước sâu 10cm, không thả giống ở chỗ nước cạn.

Mật độ: cỡ 800-1.000con/kg thì thả 300-350con/m2, 3.500-3.600kg/ha. Nếu thả giống cỡ nhỏ cỡ 3.000-4.000con/kg thì cần 900-1.000kg/ha.

Hàng năm ở Tiền Giang và Bến Tre có thể thu hoạch 2.000-3.000 tấn nghêu giống, cung cấp cho các bãi nuôi trong tỉnh và các nơi khác.

4. Chăm sóc:

a) Ở các bãi cồn, mỗi hộ dựng một chòi canh trên mặt biển, diện tích 8-10m2 thường xuyên có 1-2 người gác, lúc triều lên có 3-4 lao động thu con nghêu giống bị sóng và thuỷ triều đưa vào bờ đem thả lại chỗ nước sâu. Việc này tiến hành vào 3-4 tháng đầu sau khi thả giống cho đến khi nghêu đạt 20mm.

b) Thường xuyên kiểm tra rào chắn nhất là chân rào để nghêu không bị đẩy ra ngoài vuông nuôi. Nếu nghêu tập trung lại một góc hay một phía rào nào đó thì phải bắt chúng trở lại góc đối diện.

c) Thu bắt các con ốc mỡ trơn (Polynices didyma Bottem), ốc mỡ hoa (Natica maculosa Lamarch) vì chúng di động tìm mồi bắt ăn những con nghêu nhỏ.

5. Thu hoạch:

Cỡ thu tốt nhất, chiều cao vỏ 36-37mm, tương đương 50con/kg, cỡ trên 50mm vỏ rất dày và nặng.

Mùa thu có chất lượng cao vào tháng 4-7.

Cần thu nghêu thịt vào lúc triều rút, lúc này chúng đã ăn no, thải các vật thừa trong vỏ, chỉ giữ lại nước nên thịt nghêu rất sạch, ngược lại thu lúc triều lên thường chúng ngậm cát giảm chất lượng khi chế biến.

Các sản phẩm thu cần đóng bao ngay (mỗi bao 30-40kg) giữ ở nơi râm mát, tránh nắng, tránh mưa, nếu bảo quản tốt nghêu sống được 40-48 giờ.

Loại bỏ con nghêu mở vỏ, có mùi ươn thối bốc ra.

Số nghêu còn lại rải ra nền đáy cát gần bãi biển hay cửa sông có nồng độ muối 20-30‰ để kéo dài sự sống của chúng.

Nếu nuôi đúng các yêu cầu trên đạt năng suất 48-56 tấn/ha, giá 1.200đ/kg ( ở thành phố Hồ Chí Minh năm 1995), người nuôi thu 40 triệu. Trừ chi phí (giống: 5 triệu, chuyên chở 1,6 triệu, vật tư và chi khác 1,4 triệu) = 8 triệu. Nếu 4 lao động/ha, thì một lao động thu 6-7 triệu đồng/năm. Nuôi nghêu ở cửa sông Cửu Long, ven biển Nam bộ có thể đưa sản lượng 100.000 tấn/năm (Nguyễn Hữu Phụng, 1996).

Web Ninh Thuan PT

 

Sản xuất giống nghêu Bến Tre  

Nghêu Bến Tre là thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao. Vỏ nghêu được sử dụng trong ngành mỹ nghệ và công nghiệp chế biến vôi cung cấp cho nuôi trồng thủy sản. Nghêu sinh trưởng nhanh, sức sinh sản lớn. Gần đây nghêu đã được chế biến đông lạnh xuất khẩu (2.000 – 3.000 tấn nghêu thịt/năm).

Nuôi vỗ nghêu bố mẹ

Nghêu bố mẹ được thu ngay trên bãi ở Bình Đại và Bạc Liêu, có trọng lượng cá thể lớn hơn 20gr. Mang về vệ sinh sạch sẽ, đo kích thước và cân trọng lượng. Nghêu được nuôi trong hệ thống tuần hoàn với hệ thống lọc cơ học, sinh học và bể nuôi thể tích mỗi bể 100 lít. Trong quá trình nuôi nước được tuần hoàn liên tục và sau mỗi giờ nước trong bể nuôi được tuần hoàn 100%.

Mỗi bể nuôi thả từ 10 – 50 con. Hàng ngày thay từ 5 – 15% lượng nước trong hệ thống, tùy theo chất lượng nước. Nghêu bố mẹ được kiểm tra và vệ sinh mỗi ngày. Hệ thống sục khí hoạt động liên tục trong suốt thời gian nuôi.

Thức ăn chủ yếu là tảo, khi cho ăn ngừng tuần hoàn nước trong 1 – 2 giờ. Khẩu phần thức ăn cho vào bể nuôi với mật độ 60 x 103tb/m, ngày cho ăn 2 lần. Trong quá trình nuôi theo dõi các yếu tố môi trường như nhiệt độ nước, pH, độ mặn, ôxy hòa tan.

Kích thích sinh sản

Ngâm hóa chất: Ngâm toàn bộ nghêu bố mẹ trong dung dịch NH4OH 1% trong 20 – 30 phút, sau đó cho sốc nhiệt bằng cách phơi trực tiếp dưới ánh nắng mặt trời trong 15 – 20 phút.

Sốc mạnh: Hạ nhiệt độ toàn bộ nghêu bố mẹ ở 6 – 8 C khoảng 5 – 6 giờ và kế tiếp cho sốc nhiệt dưới ánh nắng mặt trời trong 15 –20 phút.

Uơng nuôi ấu trùng

Ấu trùng phù du: Được nuôi trong bể có thể tích từ 70 – 400 lít, mật độ nuôi từ 3 – 25 ấu trùng/m. Thức ăn chính là các loại tảo, cho vào bể với mật độ 3000 – 15000tb/m, cho ăn 2 lần/ngày. Sục khí liên tục, thay nước 60 – 70% mỗi ngày.

Ấu trùng đáy: Tiếp tục nuôi trong bể có thể tích 70 – 400 lít, cho ăn 2 lần/ngày. Nền đáy: Cát 0,5–1cm. Thay nước 50–70%/ngày hoặc chế độ tuần hoàn.

Giống nhỏ: Tiếp tục nuôi trong bể có thể tích 70 – 400 lít. Thức ăn chủ yếu là tảo như tảo đơn bào, tảo khuê... mật độ cho ăn 25000tb/m, 2 lần/ngày. Nền đáy cát từ 1 – 2cm. Thay nước 30 – 50%/ngày hoặc có chế độ tuần hoàn.

* Yếu tố môi trường trong các bể ương ấu trùng

Nhiệt độ nước 26,5 – 30 C.

Độ mặn 18 – 22 phần nghìn; pH 8–8,5; DO 6 – 8mg/l; N2–N= 0,2 – 0,25mg/l.

Trong các yếu tố môi trường trên, nhiệt độ là yếu tố khó khống chế trong suốt thời kỳ ương nuôi ấu trùng và yếu tố này có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình SX giống.

Trong toàn bộ quá trình ương nuôi nghêu thì tỷ lệ sống từ giai đoạn thụ tinh đến giai đoạn sống đáy rất thấp, dao động từ 8 – 25%. Đây là giai đoạn quyết định đến sự thành công hay thất bại cho quá trình SX giống nhân tạo nghêu.

Chế độ thay nước trong ương nuôi sẽ góp phần nâng cao hay giảm thấp tỷ lệ sống của nghêu trong toàn bộ quá trình SX giống. Do đó cần thay nước 60 – 70%/ngày ở giai đoạn ấu trùng và sau đó có thể giảm 30 – 50% ở giai đoạn giống lớn sau 2 tháng.

Lưu ý: Nghêu Bến Tre có thể sinh sản và ương nuôi trong điều kiện nhân tạo. Nghêu thành thục có thể kích thích sinh sản bằng dung dịch NH4OH, kết hợp với sốc nhiệt... Kết quả kích thích sinh sản số lượng con cái thành thục tham gia sinh sản đạt từ 20 – 40%. Số lượng trứng thu được mỗi con cái trong một lần đẻ dao động từ 1,7 – 8,025 triệu/1 cá thể cái, bình quân 5,08 triệu trứng/1 cá thể cái, với trọng lượng con cái từ 18 – 49g. Sức sinh sản hiệu quả ước tính từ ấu trùng chữ D mạnh khỏe đưa vào ương nuôi dao động từ 70,16 – 74,39% đối với sinh sản tự nhiên và dao động trong giới hạn từ 41,9 – 50,7% đối với kích thích bằng hóa chất. Trong vòng đời, ấu trùng nghêu trải qua giai đoạn phù du từ 9–11 ngày, sau đó mới chuyển sang giai đoạn sống đáy với tỷ lệ sống giai đoạn này rất thấp dao động từ 12 – 32%. Giống nhỏ 35 ngày tuổi có kích thước 1,165mm và giống 100 ngày tuổi có kích thước khoảng 4mm.

NNVN, 16/12/2003

Kĩ thuật sản xuất giống và nuôi nghêu

Tham khảo tài liệu 'kĩ thuật sản xuất giống và nuôi nghêu', nông - lâm - ngư, ngư nghiệp phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả Kĩ thuật sản xuất giống và nuôi nghêu I. Đặc điểm sinh học của nghêu 1. Phân bố: Ở Việt Nam nghêu phân bố nhiều ở Gò Công Đông... Xem chi tiết


Chia sẻ bài báo này với bạn bè.


Ý kiến bạn đọc

Viết bình luận của bạn
Name:
E-mail:
Lời bình:
Insert Cancel


Các bài báo cùng chuyên mục Các bài báo cùng chuyên mục

Nuôi gia súc


Nuôi gia cầm


Nuôi các loại khác


Phòng và trị bệnh cho cây trồng, vật nuôi


Trồng cây ăn trái


Trồng rau đậu, hoa màu


Trồng cây lương thực


Trồng hoa, cây cảnh


Trồng cây rừng, cây công nghiệp


Cây làm thuốc, con làm thuốc

Rau hoa quả làm thuốc (Thảo dược)


Trồng các loại cây khác


Phân bón

Phân bón và cách bón phân

Nước tưới và tưới nước

Tưới nước và tiết kiệm nước tưới

Trồng trọt, chăn nuôi theo mùa


Vật tư, trang thiết bị nông nghiệp


Bảo quản, chế biến sau thu hoạch


Các chuyên đề nông nghiệp khác



































NÔNG HỌC TRÊN FACEBOOK
HÃY KẾT NỐI VỚI NÔNG HỌC
Giỏ hàng

Bạn chưa bỏ gì vào giỏ hàng

Lịch sử hóa đơn

GIÁ NÔNG SẢN
Lợn hơi
55,000/Kg
Điều hạt thô
26,000/Kg
Đường Biên Hoà (loại xuất khẩu)
21,000/Kg
Muối hạt
5,500/Kg
Muối iốt
6,000/Kg
Gà Tam Hoàng hơi
72,000/Kg
Gà Công nghiệp hơi
45,000/Kg
Thịt nạc đùi bò
220,000/Kg
Thịt bò thăn
260,000/Kg
Thịt lợn đùi
85,000/Kg
Thịt nạc
95,000/Kg
Trứng vịt
34,000/Kg
Trứng gà công nghiệp
25,000/Kg
Vừng vàng loại 1
65,000/Kg
Đậu đen loại 1
50,000/Kg

Xem giá các mặt hàng khácXem giá các mặt hàng khác

Nguyên nhân dẫn đến hiện tượng xâm thực ở bơm bánh răng
by nhvan226
Bơm chìm nước thải hoạt động như thế nào
by nhvan226
Giá xe Honda Winner X 2024 mới nhất và thông tin màu sắc, phiên bản, TSKT (T03/2024)
by reviewxe12345
Giá xe Honda SH 160i 2024 mới nhất và thông tin màu sắc, phiên bản, TSKT (T03/2024)
by reviewxe12345
Chi tiết phiên bản, màu sắc, thông số, giá xe Honda SH 350i 2024 (T03/2024)
by reviewxe12345
HOA LAN BÍ KÍP

Hoa Lan Bí Kíp #24
Chiêu số 24: Hoa lan thích phun nước như sương.



theo hoalanvietnam.org

Hoa Lan Bí Kíp #25
Chiêu số 25: Dùng hoa lan làm quà tặng thật không công bằng với cây và người nhận (chủ mới), nếu họ không biết chăm sóc cây



theo hoalanvietnam.org

Hoa Lan Bí Kíp #61
Chiêu số 61: Hãy đặt cây lan ở nơi làm sao cho ta có thể ngắm được hoàn toàn đoá hoa rực rỡ. Khi hoa tàn hãy mang ra chỗ khác.



theo hoalanvietnam.org

Hoa Lan Bí Kíp #72
Chiêu số 72: Thấy cây lan èo uột vàng úa mà bón nhiều phân, tưới nhiều nước là giết cây lan mau lẹ. Đừng bao giờ bón phân khi chậu cây quá khô, cây sẽ bị khựng lại.



theo hoalanvietnam.org

Hoa Lan Bí Kíp #40
Chiêu số 40: Chất lưu-huỳnh (diêm sinh) có thể dùng để bôi vào chỗ cắt để giảm thiểu bệnh tật.



theo hoalanvietnam.org

Hoa Lan Bí Kíp #30
Chiêu số 30: Dùng một thìa cà-phê Epsom Salt cho mỗi gallon nước coi như phụ với Magnesium, tưới mỗi ba tháng để làm tan rã chất muối tồn đọng trong chất trồng lan.



theo hoalanvietnam.org

Hoa Lan Bí Kíp #77
Chiêu số 77: Nên nhớ việc tưới nhiều hay ít, thưa hay mau còn tùy thuộc vào nhiệt độ và độ ẩm cao hay thấp nữa.



theo hoalanvietnam.org

Hoa Lan Bí Kíp #28
Chiêu số 28: Bạn đừng bao giờ tưới quá nhiều nước cho cây mà chỉ nên tưới nhiều lần cho cây mà thôi.



theo hoalanvietnam.org

Hoa Lan Bí Kíp #10
Chiêu số 10: Cây lan có thể xuống giá rất nhanh. Hiện tại mong muốn sở hữu độc quyền một cây lai rất khó vì công nghệ nuôi cấy lan bây giờ phát triển quá nhanh.



theo hoalanvietnam.org

Hoa Lan Bí Kíp #54
Chiêu số 54: Phân chia cây là một vấn đề. Cần lưu ý là cây càng lớn thì cho ta càng nhiều giò hoa.



theo hoalanvietnam.org

chợ nông sản

Hãy khám phá chức năng mới của chúng tôi: tạo gian hàng, đăng sản phẩm để rao bán trực tuyến một cách miễn phí.

Cơ hội để bạn mở rộng kinh doanh, tìm kiếm đối tác và tăng doanh số nhanh nhất.

Bạn cũng đang kinh doanh trong lĩnh vực nông sản?

Tham gia ngay

KỸ THUẬT THỦY SẢN

Kỹ thuật nuôi tôm



Phòng & trị bệnh


Kỹ thuật nuôi cá


Kỹ thuật nuôi các loại thủy hải sản khác


Môi trường nước


Nuôi thủy sản theo mùa


Vật tư & trang thiết bị: thuốc, hóa chất xử lý môi trường, thức ăn, dụng cụ, thiết bị


Nuôi thủy sản theo luật và tiêu chuẩn


An toàn thực phẩm thủy hải sản


Các chuyên đề khác

Video clip nông nghiệp, thủy sản
Hỏi - đáp, thảo luận
Tin tức về các kỹ thuật mới
Các cơ quan khuyến nông - ngư
Các cơ sở đào tạo & nghiên cứu
Sách, giáo trình và website

WEBSITE LIÊN KẾT