Quy trình quản lý tổng hợp rệp sáp và một số sâu bệnh hại trên cà phê tại Tây Nguyên

Đánh giá: 0 người đã đánh giá bài báo này.
Người viết: khachnonghoc, ngày 7/29/2013, trong mục "TIN NÔNG NGHIỆP"
Tóm tắt: Quy trình quản lý tổng hợp rệp sáp và một số sâu bệnh hại trên cà phê tại Tây Nguyên

Quy trình quản lý tổng hợp rệp sáp và một số sâu bệnh hại trên cà phê tại Tây Nguyên

I. Xuất xứ:

Quy trình là kết quả nghiên cứu của Viện Bảo vệ thực vật, trên cơ sở 3 năm thực hiện đề tài “Nghiên cứu ứng dụng thực tế quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) và một số giải pháp nông học để nâng cao năng suất cà phê bền vững ở Đăk Lăk”.

II. Phạm vi và đối tượng áp dụng:

Qui trình này được áp dụng cho các vùng sản xuất cà phê vối tại Tây Nguyên để phòng trừ rệp sáp và một số loài sâu bệnh hại khác trên cà phê vối.

III. Nội dung qui trình:

1. Biện pháp canh tác:

- Trồng cây đai rừng, cây che bóng.

+ Cây đai rừng: Sử dụng cây muồng đen, trồng 2 - 3 hàng xen kẽ với nhiều loại cây có chiều cao khác nhau, vuông góc với hướng gió hoặc chếch một góc 600. Khoảng cách giữa các hàng cây đai rừng cách nhau 200 – 300 m.

+ Cây che bóng, chắn gió: Thời kỳ kiến thiết cơ bản, sử dụng các loại cây thuộc họ đậu như cây cốt khí, cây đậu triều, muồng hoa vàng. Vườn cà phê kinh doanh, sử dụng một số loại cây như cây muồng đen, cây keo dậu...

- Biện pháp làm cỏ: Tiến hành làm cỏ thường xuyên, từ 5 - 6 lần/năm đối với cà phê kiến thiết cơ bản và 3 - 4 lần/năm đối với cà phê kinh doanh.

- Biện pháp bón phân:

+ Phân hữu cơ: mỗi ha bón từ 14 – 15 tấn phân chuồng hoai mục với thời gian bón 2 năm/lần hoặc bón hàng năm.

+ Phân hóa học: bón 4 lần/năm.

Lần 1: bón phân vào giai đoạn tưới nước lần 2 (tháng 2) với lượng 200 - 250 kg SA.

Lần 2: bón phân vào tháng 5 với lượng 120 - 135 kg urê, 105 - 120 kg kali và 450 - 550 kg lân.

Lần 3: bón phân vào tháng 7, 8 với lượng 160 - 180 kg urê và 105 - 120 kg kali.

Lần 4: bón phân vào tháng 9,10 với lượng 120 - 135 kg urê và 140 - 160 kg kali. Để tăng thêm 1 tấn cà phê nhân cần bón thêm 150 kg urê, 50 kg lân và 150 kg kali

- Biện pháp tưới nước: Tùy thuộc vào điều kiện khí hậu, nguồn nước và điều kiện kinh tế để chọn phương pháp tưới phù hợp. Có thể chọn biện pháp tưới phun mưa (tưới béc) hoặc tưới dí, trong đó ưu tiên sử dụng các biện pháp tưới phun mưa.

+ Tưới phun mưa: Tiến hành tưới 3 lần/năm. Lượng nước tưới như sau: lần 1: 550 - 600 l/gốc; lần 2: 520 -550 l/gốc; lần 3: 520 -550 l/gốc.

+ Tưới dí: Lượng nước tưới lần 1: 500 - 550 l/gốc; lần 2: 450 - 500 l/gốc; lần 3: 450 - 500 l/gốc.

- Biện pháp tỉa cành, tạo tán: Tiến hành tỉa cành làm 2 đợt/năm; lần 1 sau khi thu hoạch xong và lần 2 vào giữa mùa mưa.

2. Biện pháp thủ công:

- Cắt, thu gom và tiêu hủy cành bị nhiễm các loại sâu bệnh nặng.

- Với rệp sáp: tiến hành cắt và tiêu hủy những cành, chùm hoa, quả bị rệp gây hại nặng. Nhổ và đem tiêu hủy những cây cà phê bị rệp hại rễ nặng, thu dọn sạch rễ và xử lý bằng thuốc hóa học, vôi bột.

- Mọt đục quả: sau khi thu hoạch cần thu gom quả rụng đem tiêu hủy.

- Bệnh gỉ sắt: thu gom và vùi lấp lá bệnh rụng xuống đất trước khi tưới nước.

- Bệnh thối nứt thân: nếu cây bị khô ngọn cần cưa ngang và đốt bỏ phần bệnh, quét thuốc lên trên mặt thân bị cưa, chăm sóc nuôi chồi mới.

Thường xuyên kiểm tra vườn cà phê, đặc biệt vào giai đoạn mùa khô khi điều kiện khí hậu thuận lợi cho sự phát sinh và gây hại của rệp sáp. Khi mùa mưa bắt đầu cần chú ý theo dõi sự phát sinh và gây hại của bệnh gỉ sắt, thối nứt thân và nấm hồng. Dựa vào những thông tin điều tra thực địa để chọn lựa và áp dụng các biện pháp đúng, phòng chống dịch hại.

3. Biện pháp sử dụng giống:

Một số giống của Viện Khoa học kỹ thuật Nông Lâm nghiệp Tây Nguyên giới thiệu vào sản xuất như: TR4, TR5, TR6, TR7, TR8, TR9, TR11, TR12 kháng bệnh gỉ sắt cao và tiềm năng năng suất cao. Sử dụng những giống này ghép cải tạo thay thế các vườn cà phê già cỗi và bị nhiễm bệnh gỉ sắt nặng.

4. Biện pháp sinh học:

- Bảo vệ, duy trì và phát triển quần thể thiên địch tự nhiên có sẵn trên vườn cà phê như: bọ rùa đỏ (Rodolia sp.); bọ mắt vàng (Chrysopa sp.); bọ rùa nhỏ (Scymnus sp.). Áp dụng các biện pháp canh tác hợp lý cho cây cà phê sinh trưởng phát triển, tăng khả năng chống chịu sâu bệnh của cây, tạo điều kiện thuận lợi cho thiên địch đến cư trú, dùng thuốc đặc hiệu hoặc có phổ tác động hẹp, chỉ phun vào nơi có mật độ sâu và mức độ bệnh cao hơn ngưỡng gây hại kinh tế.

- Sử dụng chế phẩm nấm Metarhizium phòng trừ rệp sáp hại gốc, rễ với liều lượng 150 g/gốc. Đặc biệt chú ý cây cà phê ở thời kỳ kiến thiết cơ bản bị rệp sáp gốc rễ hại nặng hơn thời kỳ kinh doanh.

5. Biện pháp hóa học:

- Phòng trừ sâu hại cà phê:

+ Nhóm rệp sáp hại cà phê: sử dụng Supracide 40EC (0,2%), Dragon 585EC (0,15%) + Butyl (0,15%), Mapy 48EC (0,3%), Suprathion 40EC (0,2%), Sherpa 25EC (0,3%), Sutin 5EC (0,2%), Dibaroten 5SL (0,2%).

Kết hợp Supracide 40EC (12 - 16 ml/bình 10 lít) với dầu khoáng (50 - 60 ml/bình 10 lít) cho hiệu quả phòng trừ cao và kéo dài.

Phun thuốc vào giai đoạn mùa khô (tháng 2 - 4) khi rệp phát sinh với mật độ cao, đạt cấp 2 (10 - 20 rệp/chùm hoa, quả). Hoặc dùng vòi nước áp suất cao (3 atm) phun trực tiếp vào ổ rệp (3 - 5 phút/cây) trước khi phun thuốc trừ sâu. Phun thuốc 1 lần sau khi thu hoạch (tháng 12 - 1) nếu rệp xuất hiện với mật độ 3 - 5 rệp/chùm hoa.

+ Sâu hồng: Sử dụng Suprathion 40EC (0,2%), Supracide 40EC (0,2%), Bitox 40EC (0,3%) hoặc Bi58 40EC (0,3%) tẩm bông nhét vào lỗ đục.

+ Mọt đục quả: Khi mật độ mọt lên cao có thể sử dụng Supracide 40EC (0,2%), Basudin 40EC (0,3%) phun khi cà phê bắt đầu có quả non bằng hạt đậu, phun kép từ 2 - 3 lần, mỗi lần cách nhau 20 - 30 ngày. Sau đó, phun 1 lần lúc quả xanh già.

- Phòng trừ bệnh hại:

+ Bệnh gỉ sắt: Dùng Anvil 5SC (0,2%), Bumper 250EC (0,2%), Tilt Super 250EC (0,1%), Sumi-Eight 12.5WP (0,1%), phun sớm đều mặt dưới tán lá khi bệnh chớm xuất hiện, phun 2 - 3 lần cách nhau 1 tháng.

+ Bệnh nấm hồng: Phun một số lọai thuốc như Validacin 3L (2%), Vali 3DD (2%), Anvil 5SC (0,2%), phun 2 – 3 lần cách nhau 15 ngày, nên phun lúc chưa xuất hiện nấm màu hồng.

+ Bệnh thối nứt thân: Cần phát hiện bệnh sớm khi thân cây vừa bị nứt hoặc có vết thối đen nhỏ. Dùng dao cạo sạch phần vỏ thân bị bệnh, sau đó quét Viben C 50 BTN (0.3%), Bendazol 50WP (0,3%), Champion 77WP (0,3%), Manzate 80WP (0,3%).

6. Thu hoạch

- Thời vụ thu hoạch của cà phê tùy thuộc vào từng vùng và điều kiện khí hậu hàng năm. Cà phê vối ở Đăk Lăk thường thu hoạch vào thời gian từ tháng 11 - 12.

- Không được hái cà phê xanh, non. Chỉ thu hoạch khi quả có đủ độ chín.

- Thu hoạch khi quả tươi có màu đỏ chín tự nhiên không nhỏ hơn 2/3 diện tích quả, tỷ lệ quả chín trên 90%.

- Cà phê hái không được lẫn tạp các loại như đất, đá, sỏi (tận thu quả rụng xuống đất).

A.N. - Khuyến Nông VN, 21/02/2011

www.vietlinh.vn

 

Quy trình quản lý tổng hợp rệp sáp và một số sâu bệnh hại trên cà phê tại Tây Nguyên

Quy trình là kết quả nghiên cứu của Viện Bảo vệ thực vật, trên cơ sở 3 năm thực hiện đề tài “Nghiên cứu ứng dụng thực tế quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) và một số giải pháp nông học để nâng cao năng suất cà phê bền vững ở Đăk Lăk”. II. Phạm vi và đối tượng áp dụng: Qui trình này được áp dụng... Xem chi tiết


Chia sẻ bài báo này với bạn bè.


Ý kiến bạn đọc

Viết bình luận của bạn
Name:
E-mail:
Lời bình:
Insert Cancel


Các bài báo cùng chuyên mục Các bài báo cùng chuyên mục

Nuôi gia súc


Nuôi gia cầm


Nuôi các loại khác


Phòng và trị bệnh cho cây trồng, vật nuôi


Trồng cây ăn trái


Trồng rau đậu, hoa màu


Trồng cây lương thực


Trồng hoa, cây cảnh


Trồng cây rừng, cây công nghiệp


Cây làm thuốc, con làm thuốc

Rau hoa quả làm thuốc (Thảo dược)


Trồng các loại cây khác


Phân bón

Phân bón và cách bón phân

Nước tưới và tưới nước

Tưới nước và tiết kiệm nước tưới

Trồng trọt, chăn nuôi theo mùa


Vật tư, trang thiết bị nông nghiệp


Bảo quản, chế biến sau thu hoạch


Các chuyên đề nông nghiệp khác



































NÔNG HỌC TRÊN FACEBOOK
HÃY KẾT NỐI VỚI NÔNG HỌC
Giỏ hàng

Bạn chưa bỏ gì vào giỏ hàng

Lịch sử hóa đơn

GIÁ NÔNG SẢN
Lợn hơi
55,000/Kg
Điều hạt thô
26,000/Kg
Đường Biên Hoà (loại xuất khẩu)
21,000/Kg
Muối hạt
5,500/Kg
Muối iốt
6,000/Kg
Gà Tam Hoàng hơi
72,000/Kg
Gà Công nghiệp hơi
45,000/Kg
Thịt nạc đùi bò
220,000/Kg
Thịt bò thăn
260,000/Kg
Thịt lợn đùi
85,000/Kg
Thịt nạc
95,000/Kg
Trứng vịt
34,000/Kg
Trứng gà công nghiệp
25,000/Kg
Vừng vàng loại 1
65,000/Kg
Đậu đen loại 1
50,000/Kg

Xem giá các mặt hàng khácXem giá các mặt hàng khác

Top 5 Ecommerce Platforms To Build A Website Store In 2021
by SmartOSC Zoho
Thực Hư Chuyện Tinycat99 Lừa Đảo? Có Nên Tin Tưởng Nhà Cái Tinycat99?
by nguyenbich
Điểm cung cấp trực tiếp Máy lạnh giấu trần MITSU HEAVY nối gió giá hữu nghị
by maylanhvinhphat
Kim cương 5 ly có giá bao nhiêu? 5 ly là bao nhiêu carat?
by duyhung1123456
Chọn ổ nhẫn kim cương đẹp - Những cách chọn ổ nhẫn hảo hạng
by duyhung1123456
HOA LAN BÍ KÍP

Hoa Lan Bí Kíp #35
Chiêu số 35: Nên thay chậu ít nhất mỗi 2 năm một lần và chỉ tưới sau một tuần lễ.



theo hoalanvietnam.org

Hoa Lan Bí Kíp #20
Chiêu số 20: Sau khi tưới cây lan xong, nghiêng chậu cho nước dư thừa đổ ra ngoài hết.



theo hoalanvietnam.org

Hoa Lan Bí Kíp #8
Chiêu số 8: Mua lan nên thấy hoa, khi mình thích hoa đó rồi thì giá nào cũng có thể mua miễn đừng quá mắc, không nên mua lan theo nghe nói hoặc theo sở thích người khác.



theo hoalanvietnam.org

Hoa Lan Bí Kíp #39
Chiêu số 39: Rễ lan được coi như buồng phổi. Chúng cũng cần không khí để thở. Giữ cho chúng đừng bị ngộp trong đất trồng.



theo hoalanvietnam.org

Hoa Lan Bí Kíp #30
Chiêu số 30: Dùng một thìa cà-phê Epsom Salt cho mỗi gallon nước coi như phụ với Magnesium, tưới mỗi ba tháng để làm tan rã chất muối tồn đọng trong chất trồng lan.



theo hoalanvietnam.org

Hoa Lan Bí Kíp #84
Chiêu số 84: Trong nhà thường có độ ẩm rầt thấp 10-30% không thích hợp với lan. Lan đòi hỏi một độ ẩm tối thiếu là 40%.



theo hoalanvietnam.org

Hoa Lan Bí Kíp #34
Chiêu số 34: Dùng lá khuynh-diệp nhỏ bỏ vào mỗi chậu cây lan Hồ-Điệp sẽ ngăn được rệp nhện (spider-mites).



theo hoalanvietnam.org

Hoa Lan Bí Kíp #33
Chiêu số 33: Hãy dùng giấm cất hơi (distilled) để chùi chất muối bám vào thành chậu đất.



theo hoalanvietnam.org

Hoa Lan Bí Kíp #84
Chiêu số 84: Trong nhà thường có độ ẩm rầt thấp 10-30% không thích hợp với lan. Lan đòi hỏi một độ ẩm tối thiếu là 40%.



theo hoalanvietnam.org

Hoa Lan Bí Kíp #44
Chiêu số 44: Đừng bón phân khi nhiệt-độ cao hơn 85°F (29.5°C)



theo hoalanvietnam.org

chợ nông sản

Hãy khám phá chức năng mới của chúng tôi: tạo gian hàng, đăng sản phẩm để rao bán trực tuyến một cách miễn phí.

Cơ hội để bạn mở rộng kinh doanh, tìm kiếm đối tác và tăng doanh số nhanh nhất.

Bạn cũng đang kinh doanh trong lĩnh vực nông sản?

Tham gia ngay

KỸ THUẬT THỦY SẢN

Kỹ thuật nuôi tôm



Phòng & trị bệnh


Kỹ thuật nuôi cá


Kỹ thuật nuôi các loại thủy hải sản khác


Môi trường nước


Nuôi thủy sản theo mùa


Vật tư & trang thiết bị: thuốc, hóa chất xử lý môi trường, thức ăn, dụng cụ, thiết bị


Nuôi thủy sản theo luật và tiêu chuẩn


An toàn thực phẩm thủy hải sản


Các chuyên đề khác

Video clip nông nghiệp, thủy sản
Hỏi - đáp, thảo luận
Tin tức về các kỹ thuật mới
Các cơ quan khuyến nông - ngư
Các cơ sở đào tạo & nghiên cứu
Sách, giáo trình và website

WEBSITE LIÊN KẾT