Đánh giá: 0 người đã đánh giá bài báo này.
Người viết: khachnonghoc,
ngày 7/29/2013,
trong mục "
TIN NÔNG NGHIỆP"
Tóm tắt: Độ mặn
Độ mặn
Độ
mặn được tính bằng g/L hay là
phần ngàn (ppt),
trong đó chủ yếu là muối NaCl, còn
lại là muối magiê, canxi, kali sulfat và bicarbonat.
Mỗi loại tôm có yêu cầu về độ mặn khác nhau và thay đổi tuỳ theo từng thời điểm trong chu trình sinh sống.
Tôm có thể thích ứng với
điều kiện độ mặn môi trường thay đổi từ từ.
Độ mặn cao hơn 35 phần ngàn sẽ làm màu nước đậm khó điều chỉnh.
Tôm sú:
Tôm sú có thể chịu được độ mặn từ 3-45 phần ngàn, độ mặn tốt nhất cho tôm sú là 15-20 phần ngàn. Biến động trong ngày không quá 5ppt.
Nếu độ mặn thấp hơn 5 phần ngànnên bổ sung vitamin, khoáng chất, C vào thức ăn cho tôm, nhất là khi tôm đã trên 45 ngày tuổi.
Nếu độ mặn cao hơn 35 phần ngàn, tôm sẽ ăn giảm ăn, ngưng ăn nên chậm lớn.
Tôm sú giai đoạn ấu trùng (gồm Zoea, Mysis), tôm bột (Postlarvae),
tôm giống (Juvenile) và tôm trưởng thành có tập tính sống vùng
nước có độ mặn thay đổi rộng.
Tôm thẻ chân trắng:
Tôm thẻ chân trắng có thể chịu được độ mặn từ 2-40 phần
ngàn, độ mặn tốt nhất là 32-33 phần ngàn.
Xem thêm:
Nước biển:
Nước biển có độ mặn khoảng 31-38 g/L. Độ mặn thay đổi tùy theo vùng biển, độ sâu, nhiệt độ.
Tỉ trọng của nước biển trên bề mặt là 1,020-1,029. pH có giá trị khoảng 7,7-8,4.
Thành phần hóa học của nước biển:

Nguồn: Wikipedia
Việt Linh © biên soạn
LUẬN VĂN: NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG BỞI ĐỘ MẶN LÊN ĐIỀU HOÀ ÁP SUẤT THẨM THẤU VÀ ION CỦA LƯƠN ĐỒNG(Monopterus albus) Ở CÁC ĐỘ MẶN KHÁC NHAU
Lươn có trọng lượng từ 25-30g/con được bố trí trong các độ mặn 0ppt, 1ppt, 3ppt, 6ppt, 9ppt, 12ppt, 15ppt. Mỗi độ mặn được lặp lại ba lần. Mật độ bố trí là 25 con/bể. Mỗi ngày nâng độ mặn 1ppt cho đến khi đạt được độ mặn của nghiệm thức. Sau đó ta tiến hành thu mẫu máu ở thời gian 6 giờ, 24...
Xem chi tiết
Chia sẻ bài báo này với bạn bè.