Vai trò của vẹm vỏ xanh (Pernaviridis) và nhiều loài động vật thân mềm hai mảnh vỏ (Bivalvia) khác trong việc lọc mùn bã hữu cơ làm sạch môi trường
|
|
Đánh giá: 1 người đã đánh giá bài báo này.
Người viết: khachnonghoc,
ngày 7/29/2013,
trong mục "
TIN NÔNG NGHIỆP"
Tóm tắt: Vai trò của vẹm vỏ xanh (Pernaviridis)
và nhiều loài động vật thân mềm hai mảnh vỏ (Bivalvia) khác
trong việc lọc mùn bã hữu cơ làm sạch môi trường
Vai trò của vẹm vỏ xanh (Pernaviridis)
và nhiều loài động vật thân mềm hai mảnh vỏ (Bivalvia) khác
trong việc lọc mùn bã hữu cơ làm sạch môi trường
Nghề nuôi tôm sú nước ta phát triển rất mạnh trong gần 20 năm
nay, những năm đầu đã mang lại lợi nhuận rất cao. Từ hình
thức nuôi quảng canh, quảng canh cải tiến, bán thâm canh đến thâm
canh. Có thể nói rằng đến giai đoạn thâm canh bị chững lại,
nhất là từ vài ba năm trở lại đây. Hiện nay có nhiều vùng đìa
bỏ không khá nhiều như vùng Cam Ranh, Ninh Hoà, Nha Trang (Khánh Hoà),
Ðầm Nại (Ninh Thuận), một số vùng của Bến Tre, Trà Vinh, Sóc
Trăng ...Nguyên nhân của sự thất bại là do ta chưa nắm vững
kỹ thuật nuôi và nhất là những đối tượng có khả năng làm
sạch môi trường bị khai thác quá triệt để. Trong đó, đáng lưu
ý nhất là những loại động vật thân mềm hai mảnh vỏ (Bivalvia).
Trong báo cáo này, chúng tôi giới thiệu khả năng làm sạch môi trường
của động vật hai mảnh vỏ mà tiêu biểu là vẹm vỏ xanh.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
I. Thí nghiệm khả năng chịu đựng
nồng độ muối của vẹm vỏ xanh
Dùng 4 chậu nhựa rửa sạch cho vào
mỗi chậu 5 lít nước có nồng độ muối khác nhau: 5, 10, 15,
200/00 cho sụt khí sau đó mỗi chậu cho vào 30 con vẹm sống có kích
cỡ trên dưới 1cm, cho tảo đơn bào để làm thức ăn. Theo dõi
khả năng thích nghi nồng độ muối của vẹm. Thí nghiệm được
tiến hành 72 giờ và lặp lại 3 lần tại Viện Nghiên cứu Nuôi
trồng Thuỷ sản III và Trung tâm Khuyến ngư Kiên Giang.
II. Thí nghiệm khả năng lọc tảo
đơn bào của vẹm vỏ xanh
Dùng 11 con vẹm vỏ xanh cho vào một thùng
chứa 40 lít nước biển, cho tảo đơn bào với mật độ trên dưới
2 vạn tế bào/ml (20.000mm/l). Cứ sau 30 phút lấy nước quan sát
mật độ tảo dưới kính hiển vi trên 5 ô nhỏ của buồng đếm.
Quan sát sự biến động của mật độ tảo.
III. Thí nghiệm khả năng lọc mùn bã
hữu cơ của vẹm vỏ xanh
Dùng 1 kg vẹm cho vào 40 lít nước
biển, cho vào bùn mềm có mùi thối rữa trên mặt đáy ở đìa nuôi
tôm sú. Sụt khí mạnh, đo độ trong ban đầu. Sau đó cứ 30 phút
đo độ trong một lần. Thí nghiệm được thực hiện đến khi
thấy vẹm nằm ở đáy.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
I. Khả năng chịu đựng nồng độ
muối của vẹm vỏ xanh
Kết quả thí nghệm cho thấy ở nồng
độ muối dưới 100/00, vẹm không mở vỏ, vẹm yếu và chết
dần. ở độ muối trên 150/00 vẹm hoạt động bình thường. Kết
quả thí nghiệm được ứng dụng thả nuôi vẹm chung với tôm ở
đìa nuôi tôm sú của Công ty út Xi (Sóc Trăng). Thời gian đầu
vẹm phát triển rất tốt, nhưng đến tháng 9, 10 năm 2004 mùa mưa
đến, độ muối giảm dưới 150/00 thì vẹm chết hoàn toàn, thí
nghiệm bị bỏ dở.
II. Thí nghiệm khả năng lọc tảo
đơn bào và mùn bã hữu cơ của vẹm tại Trung tâm Khuyến ngư Kiên
Giang (4/10/2003)
1. Kích cỡ vẹm thí nghiệm (xem
bảng 1)
Bảng 1. Kích cỡ vẹm thí nghiệm
STT |
|
Kích thước vỏ |
Trọng lượng |
|
|
|
|
|
|
Dài |
Cao |
Rộng |
Cơ thể |
Vỏ |
Thịt |
Dịch
thể |
Giới tính |
1 |
11,3 |
5,1 |
3,6 |
85,31 |
61,37 |
27,45 |
6,49 |
+ |
2 |
11,4 |
5 |
3,6 |
127,21 |
51,22 |
26,19 |
49,8 |
- |
3 |
11,2 |
4,9 |
3,5 |
120,19 |
54,53 |
19,8 |
45,86 |
- |
4 |
11,2 |
4,7 |
3,1 |
99,74 |
42,81 |
22,22 |
34,71 |
- |
5 |
11 |
4,7 |
3,7 |
165,84 |
68,82 |
25,81 |
25,81 |
+ |
6 |
8,9 |
3,9 |
3,4 |
55,07 |
37,69 |
16,43 |
0,75 |
+ |
7 |
11,8 |
4,7 |
3,7 |
87,02 |
55,6 |
28,35 |
3,87 |
+ |
8 |
12,5 |
5,2 |
4,3 |
118,33 |
77,15 |
29,11 |
12,07 |
- |
9 |
12,6 |
5,1 |
4,6 |
146,93 |
100,03 |
31,22 |
15,68 |
+ |
10 |
13,5 |
5,8 |
4,4 |
200,94 |
89,2 |
36,42 |
75,32 |
+ |
11 |
14,3 |
6,5 |
4,9 |
281,46 |
148,19 |
61,92 |
71,35 |
- |
Ghi chú : + (đực)
- (cái)
Từ bảng 1 cho thấy
trọng lượng của vỏ vẹm xanh chiếm trên dưới 50% trọng lượng
cơ thể. Những cá thể béo lượng thịt cao hơn dịch thể và ngược
lại. Cũng từ bảng 1 cho thấy tỷ lệ đực cái xấp xỉ nhau (6
đực/5 cái).
2. Vai trò của mang xúc
biện trong quá trình vận chuyển thức ăn
Cấu tạo mang của động
vật thân mềm hai vỏ dạng hình tấm đăng, nên còn có tên là động
vật lớp mang tấm (Lamellibranchia): Gồm những tơ mang sắp xếp hai
bên trục mang trong đó có 3 loại tơ mang là tơ mang chính (tơ mang
gốc), tơ mang phụ bên và tơ mang. Trên mỗi tơ mang có các loại
tiêm mao: tiêm mao bên trước, tiêm mao trước, tiêm mao bên. Nước
vào mang, mang theo thức ăn nhờ sự vận động của tiêm mao thức
ăn được chuyển đến xúc biện và theo đường dẫn thức ăn vào
miệng. Sự chọn lọc thức ăn theo tính chất vật lý. Những hạt
nhẹ, nhỏ, mịn được đưa đến miệng, những hạt thô, nặng rơi
xuống mép màng áo (mantle) và được đưa ra ngoài.
Sau 30 phút lấy mẫu kiểm tra mật độ tảo một lần.
Bảng 2. Kết quả kiểm tra mật độ tảo
Mật độ |
Mật độ tảo |
Ðộ
giảm |
Thời
gian lấy mẫu kiểm tra |
Ghi chú |
|
Ô1 |
Ô2 |
Ô3 |
Ô4 |
Ô giữa |
TB |
|
|
|
1 |
17 |
18 |
31 |
31 |
18 |
20 |
|
7h30 |
- Còn 11
con vẹm bố mẹ |
2 |
24 |
25 |
24 |
28 |
25 |
25,2 |
- 5.2 |
8h |
- Số lượng
vẹm 11 con |
3 |
13 |
13 |
9 |
14 |
14 |
12,6 |
12.6 |
8h30 |
- Thể tích
40 lít |
4 |
9 |
13 |
14 |
5 |
12 |
10,6 |
2 |
9h |
- Nhiệt
độ nước 32,2 C |
5 |
10 |
11 |
16 |
13 |
12 |
12,4 |
- 1.8 |
9h30 |
- pH 7,09 |
6 |
14 |
11 |
4 |
16 |
5 |
10 |
2.4 |
10h |
- 5 phần ngàn - 30 |
7 |
4 |
4 |
5 |
7 |
5 |
5 |
5 |
10h30 |
|
8 |
4 |
4 |
6 |
3 |
3 |
4 |
1 |
11h |
|
9 |
1 |
3 |
3 |
4 |
2 |
2,6 |
1.4 |
14h30 |
|
Sau
9 lần kiểm tra dưới kính hiển vi cho thấy mật độ tảo giảm
đi rất lớn. Có ô chỉ còn sót một tế bào. Trung bình trong các
ô chỉ còn 1,4 tế bào. Kết quả thí nghiệm cho thấy thực vật
đơn bào là thức ăn rất quan trọng đối với vẹm vỏ xanh và các
loài động vật thân mềm hai mảnh vỏ.
3. Khả năng
lọc mùn bả hữu cơ lấy từ đìa nuôi tôm sú ở Hòn Chông (Kiên
Giang)
Thí
nghiệm được thực hiện trong điều kiện môi trường tương tự
thí nghiệm khả năng lọc tảo đơn bào. Kết quả thể hiện trong
bảng 3.
Bảng 3. Khả năng làm tăng độ trong,
thu hút mùn bã hữu cơ của vẹm vỏ xanh
Số lần |
Ðộ trong (cm) |
Mức tăng độ trong
(cm) |
Thời gian |
1 |
10 |
|
15h15 |
2 |
17,5 |
7,5 |
15h45 |
3 |
24,5 |
7 |
16h45 |
4 |
40 |
15,5 |
18 |
Kết
quả thí nghiệm cho thấy mùn bã hữu cơ là thức ăn rất cơ bản
của vẹm cũng như đối với những loại động vật thân mềm hai
vỏ. Qua 3 lần kiểm tra độ trong từ 10cm tăng lên 17,5cm; 24,5cm;
40cm. Bằng mắt thường ta có thể thấy vẹm thí nghiệm nằm ở
đáy.
Từ
kết quả thí nghiệm trên chúng tôi đi đến một số nhận xét và
đề xuất ý kiến sau:
1.
Khả năng lọc thực vật phù du đơn bào và mùn bã hữu cơ của
vẹm vỏ xanh và nhiều loài động vật thân mềm hai vỏ khác là
rất lớn. Có thể khẳng định chúng là động vật góp phần quan
trọng thu hút mùn bã hữu cơ, làm sạch môi trường.
2. Chúng
tôi nghĩ rằng trong các đầm đìa nuôi tôm có thể tạo thêm một
số giá thể ở đáy và thả nuôi một số loài vẹm, hàu, sò,
ngao, để chúng lọc thức ăn thừa của tôm, góp phần làm cho môi
trường trong sạch, tôm phát triển tốt. Chúng tôi đã thử
nghiệm nuôi chung vẹm với tôm sú ở Sóc Trăng với mật độ 2
con/m2 nhưng đến mùa mưa nước ngọt xuống dưới 150/00 kéo dài làm
cho vẹm không sống được. Vậy các đìa nuôi tôm muốn thả vẹm
trong thời gian nuôi phải có nồng độ muối 15 phần ngàn.
3.
Hiện nay, do nhu cầu thực phẩm động vật thân mềm nói chung và
động vật thân mềm lớp hai vỏ nói riêng rất lớn. Trong thực
tế, người dân chưa nắm được vai trò làm sạch môi trường
của động vật lớp hai vỏ, nên nhiều vùng bị khai thác triệt
để làm cho nguồn lợi giảm sút tác hại môi trường. Vì vậy,
Nhà nước còn giáo dục ngư dân ý thức bảo vệ nguồn lợi.
Cần có đề tài nghiên cứu kích cỡ tham gia lứa đẻ lần đầu
của một số loại động vật thân mềm kinh tế hai vỏ và không
cho phép khai thác từ cá thể nhỏ đến kích cỡ tham gia lứa đẻ
lần đầu. Ví dụ: Vẹm vỏ xanh chỉ cho phép khai thác kích cỡ
từ trên 7cm trở lên, sò huyết (T.granosa) trên 2,6cm, sò Nođi (T.nodifera) trên 2,5cm.
Cần khuyến
khích phát triển nghề nuôi động vật thân mềm hai vỏ (Bivalvia).
PGS.
Nguyễn Chính và CTV (Thông tin KHCN & Kinh tế thủy sản, số
12/2005)
Vai trò của vẹm vỏ xanh (Pernaviridis) và nhiều loài động vật thân mềm hai mảnh vỏ (Bivalvia) khác trong việc lọc mùn bã hữu cơ làm sạch môi trường
Tham khảo tài liệu 'vai trò của vẹm vỏ xanh (pernaviridis) và nhiều loài động vật thân mềm hai mảnh vỏ (bivalvia) khác trong việc lọc mùn bã hữu cơ làm sạch môi trường', nông - lâm - ngư, ngư nghiệp phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Vai trò của vẹm vỏ xanh...
Xem chi tiết
Chia sẻ bài báo này với bạn bè.