Sinh học sinh thái cá chẽm
|
|
Đánh giá: 0 người đã đánh giá bài báo này.
Người viết: khachnonghoc,
ngày 7/29/2013,
trong mục "
TIN NÔNG NGHIỆP"
Tóm tắt: Sinh học sinh thái cá chẽm
Sinh học sinh thái cá chẽm
1. Đặc điểm
phân loại và hình thái
Cá chẽm còn gọi là cá vược, có tên tiếng Anh là
seabass và được phân loại như sau
Lớp:
Osteichthyes
Bộ:
Perciformes
Họ: Serranidae
Giống: Lates
Loài:
Lates
calcarifer
Cá
chẽm có thân hình thon dài và dẹp bên, cuống đuôi khuyết sâu. Đầu
nhọn, nhìn bên cho thấy phía trên hơi lõm xuống ở giữa và hơi lồi
ở lưng. Miệng rộng và hơi so le, hàm trên kéo dài đến phía dưới
sau hốc mắt. Răng dạng nhung, không có răng nanh, trên nắp mang có gai
cứng, vây lưng gồm có 2 vi: vi trước có 7-9 gai cứng và vi sau có
10-11 tia mềm. Vi hậu môn có 3 gai cứng, vi đuôi tròn và có hình quạt.
Vẩy dạng lược và có kích cỡ vừa phải, có 61 vẩy đường bên.
Khi cá còn khoẻ, trên mặt lưng có màu nâu, mặt bên
và bụng có màu bạc khi sống trong môi trường nước biển, màu nâu vàng
khi sống trong môi trường nước ngọt. Khi cá ở giai đoạn trưởng thành
sẽ có màu xanh lục hay vàng nhạt trên lưng và màu vàng bạc ở mặt bụng.
2. Đặc
điểm phân bố
Cá chẽm là loài phân bố rộng từ vùng nhiệt đới
đến cận nhiệt đới thuộc Tây Thái Bình Dương và ấn Độ Dương, giữa
kinh tuyến 500 Đông và 1600 Tây, Vĩ tuyến 260 Bắc và 250 Nam.
Cá chẽm rất rộng muối và có tính di cư xuôi dòng,
cá lớn lên chủ yếu ở vùng nước ngọt như sông, hồ. Khi thành thục
(3-4 năm tuổi), chúng sẽ di cư ra vùng cửa sông, ven biển có độ mặn
thích hợp từ 30 - 32%o để sinh sản. ấu trùng sau khi nở ra sẽ đưa
vào vùng cửa sông, ven bờ và lớn lên, cá con sẽ dần dần di cư vào
các thủy vực nước ngọt sinh sống và phát triển thành cá thể trưởng
thành.
3. Vòng
đời
Cá chẽm trải qua phần lớn thời gian sinh trưởng (2-3
năm) trong các thủy vực nước ngọt như: sông, hồ nơi nối liền với
biển. Cá có tốc độ tăng trưởng nhanh, thường đạt cở 3-5 kg sau 2-3
năm. Cá trưởng thành 3-4 tuổi di cư từ vùng nước ngọt về vùng cửa
sông và ra biển nơi có độ muối dao động 30-32%o để phát triển tuyến
sinh dục và đẻ trứng sau đó. Cá đẻ trứng theo chu kỳ trăng (thường
vào lúc khởi đầu của tuần trăng hay lúc trăng tròn) vào lúc buổi tối
(6-8 giờ) và thường cá đẻ đồng thời với thủy triều lên. Điều này
giúp trứng và ấu trùng trôi vào vùng cửa sông. Nơi đó, ấu trùng sẽ
phát triển và di chuyển ngược dòng để lớn. Hiện tại, đều chưa biết
là cá trưởng thành có đi ngược dòng không hay chúng giữ giai đoạn
còn lại cuối đời sống ở biển.
Smith (1965) ghi rằng, một số cá sống cả vòng đời
trong nước ngọt nơi chúng lớn lên đến cở 65cm dài và trọng lượng
19.3kg. Tuyến sinh dục của những cá đó thì không phát triển. Trong môi
trường nước lợ, cá Chẽm đạt chiều dài 1.7cm (?) được tìm thấy ở vùng
Indonesia - ủc (Weber và Beaufort, 1936).
4.
Tính ăn
Cá chẽm là loài cá dữ rất điển hình. Khi cá còn
nhỏ, tuy chúng có thể ăn các loài phiêu sinh thực vật (20%) mà chủ
yếu là to khuê, nhưng thức ăn chủ yếu vẫn là cá, tôm nhỏ (80%). Khi
cá lớn hơn 20 cm, 100% thức ăn là động vật bao gồm giáp xác khoảng
70% và cá nhỏ 30%. Cá chẽm bắt mồi rất dữ và có thể bắt con mồi có
kích cỡ bằng cơ thể của chúng. Cá chẽm chỉ bắt mồi sống và di động.
5. Phân
biệt giới tính
Đặc điểm nổi bậc trong việc sinh sản của cá Chẽm là
có sự thay đổi giới tính từ cá đực thành cá cái sau khi tham gia lần
sinh sản đầu tiên và đây được gọi là cá chẽm thứ cấp. Tuy nhiên,
cũng có những cá cái được phát triển trực tiếp từ trứng và được
gọi là cá cái sơ cấp. Chính vì thế trong thời gian đầu (1.5- 2 kg)
phần lớn là cá đực, nhưng khi cá đạt 4- 6 kg, phần lớn là cá cái.
Thông thường, rất khó phân biệt giới tính ngoại trừ
vào mùa sinh sản, có thể dựa vào đặc điểm sau:
- Cá đực có mõm hơi cong, cá cái thì thẳng
- Cá đực có thân thon dài hơn cá cái
- Cùng tuổi, cá cái sẽ có kích cỡ lớn hơn cá đực
- Trong mùa sinh sản, những vẩy gần lổ huyệt của cá đực sẽ dày hơn
cá cái
- Bụng của cá cái to hơn cá đực vào mùa sinh sản.
Tài
liệu đào tạo từ xa - Viện Thuỷ sản, Đại học Cần Thơ
Sinh học sinh thái cá chẽm
.1. Đặc điểm phân loại và hình thái Cá chẽm còn gọi là cá vược, có tên tiếng Anh là seabass và được phân loại như sau Lớp: Bộ: Họ: Giống: Loài: Osteichthyes Perciformes Serranidae Lates Lates calcarifer
Cá chẽm có thân hình thon dài và dẹp bên, cuống đuôi khuyết sâu. Đầu nhọn, nhìn bên cho...
Xem chi tiết
Chia sẻ bài báo này với bạn bè.