Quy trình nuôi cá tra thịt trắng phục vụ xuất khẩu
|
|
Đánh giá: 0 người đã đánh giá bài báo này.
Người viết: khachnonghoc,
ngày 7/29/2013,
trong mục "
TIN NÔNG NGHIỆP"
Tóm tắt: Quy trình nuôi cá tra thịt trắng phục vụ xuất khẩu
Quy trình nuôi cá tra thịt trắng phục vụ xuất khẩu
Cá
tra là một trong những đối tượng nuôi xuất khẩu chủ lực
của ngành thủy sản nước ta hiện nay. ở ÐBSCL cá được nuôi
chủ yếu trong ao do năng suất cao (200 - 400kg/ha) và chi phí đầu
tư thấp so với nuôi bè. Do thịt cá Tra nuôi trong ao thường có
màu vàng, các nông hộ đã áp dụng biện pháp thay nước thường
xuyên để thịt cá nuôi trắng. Tuy vậy, tỷ lệ thịt trắng
ở các nông hộ không ổn định đồng thời thay nước nhiều
thì cá dễ bị bệnh. Trong nghiên cứu này đề tài đã áp
dụng biện pháp sục khí đáy kết hợp với thay nước có
kiểm soát để bố trí thí nghiệm xác định thông số của
quy trình kỹ thuật nuôi cá Tra thịt trắng. Thí nghiệm được
bố trí trong 3 ao tại Vĩnh Long có diện tích 2.700 - 5.000m2,
mật độ cá thả 15,3 - 22,2 con/m2, sử dụng thức ăn
sản xuất theo công thức của đề tài. Tỷ lệ thịt trắng
của cá Tra nuôi theo quy trình này đạt 71 - 75%; chi phí sản
xuất 1 kg cá Tra thịt trắng của đề tài (7.053 đ/kg) thấp hơn
chi phí bình quân cho 1 kg cá thịt trắng (7.279 đ/kg) nuôi tại
An Giang áp dụng biện pháp thay nước.
II.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.
Ðịa điểm
Ðề
tài Nghiên cứu kỹ thuật nuôi cá tra thương phẩm trong ao đất
đạt tiêu chuẩn thịt
trắng phục vụ xuất khẩu được tiến hành tại Trại giống
Minh An - ấp Cái Cạn 2, Xã Mỹ An, Huyện Măng Thít, Vĩnh Long.
2.
Bố trí thí nghiệm
2.1
Nuôi cá trong ao đất tại Vĩnh Long
Bảng
1. Mật độ và cỡ cá thả nuôi ở các ao thí nghiệm
|
Ao
nuôi |
1 |
2 |
3 |
Thời gian nuôi (tháng) |
6 |
11 |
11.5 |
Diện
tích (m2) |
2.700 |
5.000 |
3.000 |
Số
cá thả (con) |
60.000 |
95.000 |
46.000 |
Mật
độ (con/m2)
|
22,2 |
19,0 |
15,3 |
Trọng
lượngTB cá thả (g/con)
|
37,5 |
66,7 |
125,0 |
Ðể xây dựng quy trình nuôi cá tra thương phẩm trong ao đất đạt
tỷ lệ thịt trắng trên 70%, đề tài đã tiến hành thí
nghiệm trong ao 1 để rút ra một số thông số cho việc xây
dựng quy trình sơ bộ. Sau đó, thí nghiệm được lặp lại
trong ao 2 và ao 3 để khẳng định quy trình. Chi tiết về các
ao nuôi được trình bày trong bảng 1.
2.2
Thức ăn dùng trong thí nghiệm
Thức
ăn viên C534A (18% prôtêin) và T505 (18% prôtêin) đuợc dùng trong
giai đoạn đầu khi nông hộ chưa tự sản xuất thức ăn.
Thức ăn 25%, 22%, 20% và 18% prôtêin sản xuất tại nông hộ
theo công thức ghi ở bảng 2 thành dạng viên có đường kính
6mm; 8 mm; 10 mm và 12 mm.
Bảng
2: Công thức thức ăn 25% prôtêin và 22% prôtêin sản xuất
tại nông hộ
Nguyên
liệu (%)
|
Công
thức thức ăn theo tỷ lệ prôtêin (%) |
25 |
22 |
20 |
18 |
Cá
lạt |
18,00 |
16,00 |
8,00 |
8,00 |
BDÐN |
20,00 |
15,00 |
15,00 |
8,00 |
Cám
gạo trích ly |
30,00 |
25,00 |
45,82 |
52,78 |
Cám
lau |
- |
20,00 |
- |
- |
Cám
lúa mì |
20,00 |
10,00 |
20,00 |
20,00 |
Bột
khoai mì |
10,03 |
10,50 |
8,00 |
8,00 |
Premix
vitamin |
1,00 |
1,00 |
1,00 |
1,00 |
Stay
C 35% |
0,02 |
0,02 |
0,02 |
0,02 |
Chất
kết dính |
0,30 |
0,30 |
0,30 |
0,30 |
Mỡ
cá (ba sa) |
0,50 |
2,00 |
1,80 |
1,80 |
Lysine |
0,05 |
0,15 |
- |
- |
Methonine |
0,10 |
0,30 |
0,06 |
0,10 |
III.
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
1.
Ðiều tra tình hình nuôi cá tra thịt trắng ở Cần Thơ và Ðồng
Tháp
Kết
quả tổng kết tình hình nuôi cá tra thịt trắng tại 47 nông
hộ ở Thốt Nốt (Cần Thơ) và 27 hộ ở Hồng ngự (Ðồng Tháp)
cho thấy :
-
Chất đất ở các ao nuôi thịt trắng ở Thốt Nốt chủ yếu
là đất sét và bùn cát, ao nuôi có độ sâu khoảng 2,5 - 3,0m
thuận tiện cho việc cấp và thoát nước hơn các ao sâu 5 - 6m
ở Hồng ngự.
-
Ao nuôi ở Thốt Nốt được cải tạo kỹ, nạo vét bùn đáy,
phơi đáy ao nên tỷ lệ thịt trắng thường đạt cao hơn cá
nuôi ở Hồng Ngự.
-
Thức ăn: trong 1 tháng đầu cho cá ăn thức ăn công nghiệp,
từ tháng thứ 2 trở đi cho ăn thức ăn nấu chín do nông hộ
tự chế biến. Không dùng các nguyên liệu có màu vàng để
chế biến thức ăn cho cá. Các nguyên liệu cung cấp đạm chủ
yếu là cá biển tươi hoặc cá Linh, phụ phẩm của cá ba sa,
khô cá lạt xay, bánh dầu đậu nành. Ðộ ẩm của thức ăn nông
hộ dao động trong khoảng 40 - 60%, hàm lượng prôtêin 9-14%.
Theo các nông hộ thì cho cá ăn thức ăn đã bị ôi thiu thịt cá
sẽ có màu vàng.
-
Chế độ thay nước: Thay nước càng nhiều thì thịt cá nuôi càng
trắng, từ tháng nuôi thứ 2 trở đi 5-6 ngày thay nước 1 lần,
lượng nước thay khoảng 30%. Khi cá lớn sắp xuất bán, mỗi
tuần thay nước 5 - 6 lần, lượng nước thay khoảng 20 - 30%
mực nước trong ao, có khi thay tới 50% lượng nước trong ao.
Tuy nhiên vào mùa nước đổ nếu thay nước nhiều thì thịt cá
sẽ bị vàng và cá dễ bị bệnh.
-
Bệnh cá: cá tra nuôi mật độ cao thường bị lở loét do ký
sinh gây ra. Năm 1999-2000 cá tra bị bệnh, chết nhiều với
biểu hiện xuất huyết ở miệng và vùng hầu, nổ 1 bên mắt,
thận sưng, có những đốm trắng ở gan, thận. Bệnh cá cũng
ảnh hưởng đến tỉ lệ thịt trắng: nếu cá nuôi bị bệnh
nhiều lần trong thời gian nuôi thì thịt cá dễ bị chuyển
sang màu vàng và tỷ lệ thịt trắng đạt được sẽ thấp (dưới
40%).
-
Cá nuôi lớn nhanh, đạt trọng lượng 0,8-1,2 kg/con sau 5 - 6 tháng
nuôi thì tỷ lệ thịt trắng sẽ cao (>70%). Nếu thời gian nuôi
kéo dài (thường là do không xuất bán được) thì tỉ lệ
thịt trắng sẽ không cao.
-
ở cỡ cá nhỏ khoảng 0,4-0,6 kg/con, nếu thời gian nuôi ngắn
(3 - 4 tháng) thì tỷ lệ thịt trắng đạt thường đạt trên
80%, cũng có khi lên đến 100%.
*
Từ
các kết quả trên, có thể rút ra một số nhận xét để làm
cơ sở cho việc bố trí thí nghiệm nuôi cá tra thịt trắng:
Môi
trường ao nuôi sạch thì thịt cá nuôi sẽ trắng. Do vậy, các
giải pháp kỹ thuật để quản lý tốt môi trường ao nuôi đều
có thể áp dụng trong nuôi thâm canh cá tra để cá nuôi có
thịt trắng.
Cá
nuôi bị bệnh chủ yếu do các yếu tố môi trường bị thay đổi
đột ngột, việc giữ cho môi trường ao nuôi ổn định sẽ
hạn chế được bệnh cá.
Chất
lượng nguyên liệu để làm thức ăn và độ tươi của thức
ăn cũng ảnh hưởng đến tỷ lệ thịt trắng và tăng trưởng
của cá nuôi.
2.
Nuôi cá trong ao đất tại Vĩnh Long
2.1.
Biến động các chỉ tiêu thủy hóa
Biến
động các yếu tố môi trường trong các ao 1, 2, 3 được trình
bày ở bảng 3.
Bảng
3. Biến động các chỉ tiêu thủy hóa trong 3 ao nuôi
|
Ao
nuôi |
|
|
Chỉ
tiêu |
1 |
2 |
3 |
Ðộ
trong (cm) |
17
- 24 |
16
27 |
15
- 26 |
Nhiệt
độ(oC) |
28,7
- 30,8 |
28,6
- 34,0 |
28,5
- 33,5 |
pH |
6,7
- 7,6 |
6,9
- 7,3 |
6,7
- 7,4 |
DO
(mg/l) |
1,1
- 2,5 |
1,9
- 3,3 |
1,3
- 2,5 |
COD
(mgO2/l) |
7,9
- 11,1 |
6,4
- 11,4 |
10,3
- 15,5 |
N-NH3
(mg/l) |
0,05
- 0,45 |
0,08
- 0,29 |
0,12
- 0,27 |
a.
Ðộ trong
Ðộ
trong của 3 ao có xu hướng giảm dần vào cuối kỳ nuôi, chủ
yếu do hoạt động bơi lội bắt mồi của một lượng lớn cá
tra trong ao. Ðộ trong dao động trong khoảng 15 - 27 cm.
b.
Nhiệt độ
Nhiệt
độ trong ao 1 biến động không nhiều, khoảng 28,7 - 30,8oC
trong 6 tháng nuôi. ở ao 2 và ao 3 biến động nhiệt độ lần lượt
là 28,6 - 4,0 và 28,6 - 34,0oC. Chênh lệch nhiệt độ nước
trung bình giữa sáng và chiều trong các ao trong khoảng 1,0 - 2,0 độ
C.
c.
pH và N-NH3
pH
của các ao nuôi ở trong giới hạn thích hợp cho cá phát
triển. Trong 6 tháng nuôi pH ao 1 biến động trong khoảng 6,77,6.
Giá trị pH đo được ở ao 2 và ao 3 lần lượt là 6,97,3 và
6,77,4 trong 11 tháng nuôi. pH của nước trong ao vào buổi sáng và
buổi chiều chênh lệch khoảng 0,2 do trong ao nuôi gần như không
có tảo.
N-NH3
ở ao 1 biến động trong khoảng 0,05-0,45 mg/l. Giá trị N-NH3
ở các ao 2, 3 là 0,08 0,29 và 0,120,27 tuy nhiên vẫn trong giới
hạn cho phép của nước nuôi thủy sản. Vào cuối kỳ nuôi
N-NH3 không cao có thể là do tác dụng của việc định
kỳ sử dụng formol để phòng bệnh cho cá nuôi, theo
Chiayvareesajja và Boyd 1993, thì formol ở nồng độ 10ppm có tác
dụng làm giảm đáng kể hàm lượng N-NH3 trong ao nuôi
cá.
d.
Ôxy hoà tan
Giá
trị trung bình của DO đo tại ao 1 vào buổi sáng sớm biến động
trong khoảng 1,1-2,5mg/l trong 6 tháng nuôi. Trong 11 tháng nuôi, ôxy
hoà tan trong ao 2 khoảng 1,9 -3,3mg/l ; hàm lượng DO trong ao 3 là
1,3 - 2,5 mg/l.
Sục
khí đáy liên tục ở mức 22 - 24 giờ/ngày trong những tháng
cuối kỳ nuôi thì DO đo được không thấp hơn 1,9 mg/l.
e.
COD
COD
trong các ao có khuynh hướng tăng dần theo thời gian, khi lượng
chất thải của cá và thức ăn dư thừa tích tụ ngày càng
nhiều trong ao. Biến động của COD trong ao 1 khoảng 7,9 11,1 mgO2/l.
Trong 11 tháng nuôi, COD ở ao 2 dao động từ 6,4 11,4mg O2/l.
Giá trị COD ở ao 3 đo được trong thời gian nuôi là 10,3 15,5
mgO2/l.
Sở
dĩ COD trong ao nuôi không cao do tăng cường sục khí vào buổi
trưa và chiều từ tháng nuôi thứ 5, để đẩy nhanh tiến trình
khoáng hóa các chất hữu cơ. Mặt khác, sục khí cũng góp
phần làm giảm COD trong môi trường bởi vì, theo Rubin và ctv
(1963) thì các chất hữu cơ hoà tan có thể bị đuổi ra khỏi
môi trường nước theo 2 cơ chế: (a) các chất hữu cơ hòa tan,
hoạt động bề mặt sẽ bị hấp thu tại giao diện nước - khí
và bị thu gom vào trong các bọt khí, (b) các chất hữu cơ hòa
tan, không hoạt động bề mặt sẽ kết hợp với các chất
tan, hoạt động bề mặt và sau đó bị tập trung vào các bọt
khí.
2.2.
Kết quả nuôi cá tra trong ao đất
a.
Tăng trưởng của cá nuôi
Sau
6 tháng nuôi, tăng trưởng của cá ở ao 1 là 1.106g. Trọng lượng
bình quân của cá nuôi ở ao 2 là 1.812g sau 11 tháng nuôi và ở
ao 3 là 1.990g sau 11,5 tháng nuôi. ở các ao 2 và 3, cá nuôi tăng
trưởng tốt trong 8 tháng đầu, những tháng sau tốc độ tăng
trưởng của cá chậm đi do khẩu phần thức ăn của cá bị
cắt giảm (do vụ kiện cá tra, ba sa - xí nghiệp đông lạnh không
thu mua).
b.
Kết quả thu hoạch và tỷ lệ thịt trắng
Kết
quả thu hoạch và tỷ lệ thịt trắng của cá ở các ao 1, 2 và
3 được trình bày trong bảng 4.
Bảng
4 : Kết quả thu hoạch cá tra nuôi trong ao 2 và ao 3
Ao
nuôi |
Sản
lượng thu hoạch (kg) |
Tỷ
lệ sống (%) |
FCR |
Tỷ
lệ thịt trắng (%) |
1 |
59.000 |
88,91 |
1,76 |
71,43 |
2 |
153.000 |
88,78 |
1,99 |
75,00 |
3 |
82.500 |
90,09 |
2,06 |
70,00 |
Theo
bảng 5, tỷ lệ sống của cá Tra nuôi dao động trong khoảng 88
- 90%. Sản lượng cá thu hoạch ở ao 1 sau 6 tháng nuôi là 59
tấn (năng suất 218,5 tấn/ha); Sản lượng cá thu ở ao 2 sau 11
tháng nuôi là 153 tấn (năng suất 306 tấn/ha); Sản lượng cá
thu hoạch ở ao 3 sau 11,5 tháng nuôi là 82,5 tấn (năng suất 275
tấn/ha). Hệ số chuyển đổi thức ăn FCR của thức ăn nuôi cá
ở ao 2 và ao 3 (1,99 và 2,06) cao hơn so với FCR của thức ăn nuôi
cá trong ao 1 do thời gian nuôi bị kéo dài (11 - 11,5 tháng). Tỷ
lệ cá nuôi thịt trắng đạt được ở ao 1, ao 2 và ao 3 lần
lượt là 71,48%; 75% và 70%. Như vậy, việc áp dụng biện pháp
sục khí đáy kết hợp với thay nước có kiểm soát trong ao nuôi
thâm canh cá tra cho kết quả ổn định, tỷ lệ thịt trắng đạt
trên 70%.
c.
Chi phí nuôi 1 kg cá tra thịt trắng
Chi
phí cho 1 kg cá tra thịt trắng nuôi ở ao 1 là 7.053 đồng/kg.
Với chi phí này người nuôi
cá sẽ có mức lời cho mỗi kg cá bán cho các xí nghiệp đông
lạnh khoảng 200 đồng so với chi phí bình quân cho 1kg cá tra nuôi
hầm ở An Giang là 7.279 đồng/kg. (Chi phí nuôi 1kg cá tra thịt
trắng ở ao 2 và ao 3 bị đội lên khá cao do ảnh hưởng của
vụ kiện cá tra, ba sa nên làm cho thời gian nuôi kéo dài).
2.3
Nhận xét :
Từ
các kết quả nuôi, đề tài có một số nhận xét như sau:
Quản
lý ao nuôi tốt góp phần quan trọng hôỗ trợ cho phương pháp
sục khí đáy kết hợp thay nước có kiểm soát.
Sục
khí đáy có thể bắt đầu vận hành khi sinh khối cá trong ao
đạt trên 2 kg/m3, thời gian vận hành là 12 giờ/ngày.
Khi sinh khối cá trong ao đạt xấp xỉ 6 kg/m3, cần
vận hành sục khí đáy 24 giờ/ngày để COD trong ao không tăng
cao.
áp
dụng biện pháp sục khí đáy trong ao nuôi cá tra mật độ 15 -
22 con/m2 kết hợp với thay nước có kiểm soát thì hàm
lượng COD sẽ ổn định ở mức thấp hơn 15,5 mgO2/l
và tỷ lệ thịt trắng đạt trên 70%.
3.
Kết quả nuôi cá tra thịt trắng trong ao đất
3.1
Chuẩn bị ao
Chuẩn
bị ao theo các mục 5,6,7,8 của 28 TCN 62-79. Ao phải đạt độ sâu
(3m, độ dốc mái bờ 1:1). Bờ ao phải cao hơn mực nước cao
nhất trong năm ít nhất là 0,5m.
Lắp
đặt hệ thống sục khí đáy
Hệ
thống sục khí đáy được lắp đặt trước khi thả cá,
gồm:
-
01 máy dầu D10 (có thể thay thế bằng 01 mô tơ 3CV) nếu diện
tích ao nuôi từ 3.000 -5.000m2.
-
01 supercharge.
-
01 dàn khung sắt cố định máy và supercharge.
-
01 ống cấp khí chính F60mm (nhựa PVC).
Các
ống cấp khí phụ F21mm (nhựa mềm) đã dùi lỗ để thoát khí,
chiều dài ống bằng chiều rộng của ao nuôi.
-
Các van bằng nhựa để điều chỉnh lượng khí thoát ra và các
ống giảm F60mm - 21mm (các ống giảm 21 có răng phía trong) để
gắn ống nhựa.
Hệ
thống ống dẫn khí được lắp đặt cách đáy ao 0,5m, ống
cấp khí F60mm được lắp đặt ở 1 bên bờ ao (cùng bên với
máy dầu & supercharge). Các ống phụ bằng nhựa mềm gắn
một bên của ống chính, song song với nhau, cách nhau khoảng 4m.
Các ống phụ được cố định bằng tầm vông và dây cột.
3.2
Thả giống
Cá
giống thả nuôi phải đạt yêu cầu chất lượng theo 28 TCN
170-2001.
3.3
Quản lý cho ăn và theo dõi tình hình sức khỏe cá nuôi
a.
Quản lý cho ăn
Thức
ăn cho cá : theo 28 TCN 188:2004. Cỡ cá 5-20g (30% prôtêin), cỡ 20
- 200g (26% prôtêin), cỡ 200 - 500g (22% prôtêin), cỡ >500g (18%
prôtêin). Cho ăn 4 lần/ngày vào lúc 6 giờ sáng, 11 giờ, 17
giờ, và 21 giờ.
Mỗi
tháng kiểm tra cá 1 lần, cân 30 cá thể để ước tính lượng
thức ăn cho cá. Thức ăn được điều chỉnh hằng ngày theo
khả năng ăn của cá để hạn chế thức ăn dư thừa.
b.
Theo dõi tình hình sức khoẻ cá nuôi
-
Hằng ngày theo dõi hoạt động bơi lội và bắt mồi của cá
để có thể sớm phát hiện bệnh. Ðịnh kỳ dùng formol 10 ppm
để ngừa bệnh ký sinh ngoài da (2 tuần/lần). Nếu cá bị
bệnh, khử trùng nước ao bằng formol 15ppm hoặc dùng BestaquamS
0,4ppm. Cho cá ăn thức ăn có trộn thuốc kháng sinh theo hướng
dẫn (không dùng các loại thuốc và hoá chất bị cấm).
3.4
Quản lý môi trường ao nuôi
a.
Quản lý ao nuôi
Dùng
vôi rải quanh bờ ao trong mùa mưa để ổn định pH, dùng
zeolite với lượng 40 kg/1600m2 ao để cải thiện chất
lượng môi trường đáy ao.
b.
Quản lý chất lượng nước ao
Hằng
ngày, theo dõi các chỉ tiêu : độ trong, nhiệt độ, pH, ôxy hoà
tan (dùng test), định kỳ đo chỉ tiêu COD (nếu có điều
kiện).
Lượng
nước thay tối đa (5-10%/ngày) khi:
-
Sục khí đã vận hành hết công suất nhưng COD trong ao vẫn ở
mức cao
-
Ôxy hoà tan buổi sáng sớm < 1mg/l.
c.
Chế độ sục khí
Chế
độ sục khí phụ thuộc vào kết quả đo chỉ tiêu DO, COD
(nếu có) kết hợp với hoạt động hô hấp của cá buổi sáng
sớm và mức độ bắt mồi của cá.
Chế
độ sục khí (giờ) trong ngày:
-
Sục khí 12 giờ, từ 17.00 đến 5.00 giờ sáng hôm sau khi sinh
khối cá trong ao đạt khoảng 2,5 kg/m3.
-
Sục khí 24 giờ khi sinh khối cá trong ao đạt 6 kg/m3.
- Tăng cường sục khí vào các thời điểm: 5.00 - 7.00; 5.00
- 10.00; 13.00 - 17.00 giờ khi DO<1 mg/l.
-
Sục khí 22 - 24 giờ/ngày khi COD > 15 mg02/l.
3.5
Thu hoạch
Thu
hoạch toàn bộ cá trong ao nuôi, sau khi thu hoạch tát cạn ao và
cải tạo ao chuẩn bị cho vụ nuôi kế tiếp. Nước thải từ
ao nuôi phải được xử lý trước khi thải ra môi trường.
IV.
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
1.
Kết luận
1.
Biện pháp sục khí đáy kết hợp với thay nước có kiểm soát
áp dụng trong các ao nuôi cá tra công nghiệp ở Măng Thít, Vĩnh
Long cho kết quả chất lượng môi trường nước nuôi ổn định,
COD ( 15,5 mg O2/l. Tỷ lệ thịt trắng của cá tra nuôi
lần lượt là 71% (ao 1), 75% (ao 2) và 70% (ao 3).
2.
Với mật độ thả từ 15,3 - 22,2 con/m2, năng suất cá
tra nuôi ở các ao 1, 2, 3 tương ứng là 218,5 tấn/ha, 306 tấn/ha
và 275 tấn/ha.
3.
Quy trình kỹ thuật nuôi thâm canh cá tra thương phẩm thịt
trắng có thể áp dụng cho các ao nuôi ở ÐBSCL với tỷ lệ
thịt trắng đạt ổn định (70%), chi phí cho 1 kg cá tra thịt
trắng thấp hơn hoặc bằng chi phí của việc áp dụng biện pháp
thay nước.
2.
Ðề xuất
1.
Cần tiếp tục nghiên cứu sâu hơn về cơ chế ảnh hưởng đến
sự hình thành sắc tố gây màu vàng trong thịt cá tra nuôi và
tương quan giữa hàm lượng sắc tố xanthophyll và màu vàng ở
thịt cá tra nuôi.
2.
Ðề nghị ứng dụng kỹ thuật nuôi cá tra thương phẩm thịt
trắng với quy mô rộng để phục vụ nhu cầu xuất khẩu và
tiêu dùng nội địa.
Bạch
Thị Quỳnh Mai, Nguyễn Thành Trung, Nguyễn Thái Dương, Viện
Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản II
- Thông
tin KHCN & Kinh tế thủy sản 08/2005
XÂY DỰNG QUY TRÌNH NUÔI CÁ TRA THỊT TRẮNG PHỤC VỤ XUẤT KHẨU (P2)
Nuôi cá trong ao đất tại Vĩnh Long 2.1. Biến động các chỉ tiêu thủy hóa Biến động các yếu tố môi trường trong các ao 1, 2, 3 được trình bày ở bảng 3. Bảng 3. Biến động các chỉ tiêu thủy hóa trong 3 ao nuôi.
XÂY DỰNG QUY TRÌNH NUÔI CÁ TRA THỊT TRẮNG PHỤC VỤ XUẤT
...
Xem chi tiết
Chia sẻ bài báo này với bạn bè.