Đánh giá: 0 người đã đánh giá bài báo này.
Người viết: khachnonghoc,
ngày 7/29/2013,
trong mục "
TIN NÔNG NGHIỆP"
Tóm tắt: Cá thát lát
Cá thát lát
Cá thát lát (Notopterus; tên khác: cá phát lát) loài cá xương nước
ngọt, thuộc họ Cá thát lát (Notopteridae). Thân rất dẹt, đuôi
rất nhỏ, toàn than phủ vảy nhỏ; đường bên chạy giữa thân, tương
đối lớn. Miệng tương đối to, mõm ngắn bằng, rạch miệng kéo
dài đến trước ổ mắt. Vây hậu môn liền với vây đuôi. Cá xám
ở lưng, trắng bạc ở bụng, phía dưới viền xương nắp mang màu
vàng. Cỡ cá nhỏ, con lớn nhất dài 400mm, nặng 500g, trung bình
100-200g. Ăn tạp. Sau 1 năm tuổi, thân dài đến 165mm, nặng 200g,
bắt đầu sinh sản, mùa đẻ tháng 5-7, trứng bám vào đá được
cá đực bảo vệ; cá bố mẹ thường dùng đuôi khuấy nước,
tạo điều kiện cho trứng hô hấp. Phân bố ở Ấn Độ, Thái
Lan, Đông Dương; ở Việt Nam, tập trung chủ yếu ỏ vùng đồng
bằng sông Cửu Long, vùng sông Đồng Nai và các tỉnh miền Trung.
Sản lượng khai thác tự nhiên khá cao, có thể đánh cá quanh năm.
Thịt ngon, một số địa phương nuôi cá thát lát ở ao,
ruộng đạt kết qủa tốt.
Theo Từ điển Bách khoa Nông nghiệp
Kỹ thuật nuôi cá còm trong ao đất
Cá còm hay còn gọi là cá nàng hai, đây là loài cá nước ngọt có nhiều ở đồng bằng Nam Bộ. Mùa sinh sản của cá còm trong tự nhiên từ tháng 5 – 7, cá giống có từ tháng 8 và kéo dài đến cuối năm. Người dân thường tận dụng diện tích mặt nước kênh rạch cạnh nhà khi mùa nước nổi tràn đồng để nuôi cá còm trong lồng bè và ao hầm. Tuy nhiên, để nuôi cá đạt năng suất cao, người nuôi cần tuân thủ theo đúng quy trình kỹ thuật.
1. Chuẩn bị ao nuôi
Diện tích ao nuôi từ 200m2 trở lên, độ sâu mức nước từ. Vị trí ao nên gần nguồn nước để việc cấp thoát nước dễ dàng.
Cải tạo ao: khâu cải tạo ao được tiến hành theo các bước sau:
- Tát cạn ao, nạo vét bùn đáy, chỉ để lại lớp bùn dày không quá 30cm.
- Dùng dây thuốc cá diệt cá tạp, cá dữ, lượng dùng 0,5 - 1kg rễ dây thuốc cá cho 100m3 nước.
- Dùng vôi bột với liều lượng 8-10kg/100m2 rải đều xuống đáy ao, mái bờ để diệt các loài cá tạp còn sót và diệt mầm bệnh. Vùng nhiễm phèn thì bón lượng vôi cao hơn khoảng 50%. Sau khi rải vôi xong phải bừa đáy ao để trộn đều vôi với lớp bùn mặt ao.
- Bón phân chuồng mục để tạo thức ăn tự nhiên ban đầu cho cá, với liều lượng 10 - 20kg/100m2 ao nuôi. Hoặc bón phân urê 0,5kg/100m2, lân 0,3kg/100m2 hoặc phân hỗn hợp N-P-K 2kg/100m2.
- Phơi đáy ao 2 - 3 ngày. Đối với ao ở vùng nhiễm phèn thì không nên phơi đáy.
- Cấp nước vào ao đến mực nước 0,5 - 0,6m thì thả cá giống. Sau đó tiếp tục cấp nước vào ao đến 1 - 1,2 m. Việc cấp nước phải được lọc qua túi lọc để loại bỏ rác bẩn và cá tạp hay địch hại.
2. Thả cá giống và mật độ thả nuôi
- Chọn cá giống khỏe mạnh, bơi lội nhanh nhẹn, không xây xát. Trước khi thả xuống ao, tắm nước muối 2 - 3% cho cá trong 10-15 phút.
- Mật độ thả: trung bình 5-10 con/m2, cỡ cá thả từ 6 - 8cm. Phải thả cá giống lúc trời mát.
- Có thể thả ghép trong ao nuôi cá còm một vài loài khác như cá mè trắng, tai tượng, cá mùi hoặc sặc rằn với tỷ lệ không quá 50% tổng số cá nuôi trong ao và cũng không thả những loài cá tranh giành thức ăn với cá còm như rô phi, cá tra.
3. Thức ăn
Mỗi ngày cho cá ăn 2 - 3 lần theo các công thức sau:
- Hai tuần đầu: 100 gam thức ăn cho 1.000 cá; trong đó 50 gam cám và 50 gam bột cá nấu chín được trộn đều.
- Từ 3 tuần trở đi cho 50% thức ăn chế biến (cám + bột cá) và 50% thức ăn tươi sống (cá tạp, tôm, tép…). Chú ý, thức ăn phải tươi, không bị ươn thối, băm nhỏ và rửa sạch trước khi cho ăn; nguyên liệu của thức ăn chế biến không bị mốc, còn thời hạn sử dụng.
Ngoài ra, người nuôi tập cho cá ăn thức ăn công nghiệp loại nhỏ, vừa kích cỡ miệng cá, hàm lượng đạm 25-30%, khi cho ăn tỷ lệ phối hợp thức ăn viên công nghiệp khoảng 30%.
Kiểm tra thức ăn sau khi cá ăn để kịp thời điều chỉnh. Phải rửa sạch sàng trước khi cho cá ăn.
4. Quản lý ao nuôi
Hàng ngày chú ý kiểm tra bờ ao, kịp thời phát hiện và tu sửa bờ, lưới chắn, lấp hang hốc, đề phòng nước mưa tràn bờ.
Hàng tuần thay nước cho ao, mỗi lần thay 30-50% lượng nước.
Khi nước ao có màu xanh quá đậm, nâu đen hoặc có mùi hôi, phải tiến hành thay nước ao.
5. Phòng trị bệnh cho cá
Cá còm thường bị nhiễm bệnh trong trường hợp nuôi mật độ quá dày, nước ao bị ô nhiễm hoặc do các tác nhân cơ học và cá bị xây xát.
Trong nuôi cá còm thường gặp bệnh nhiễm khuẩn hoặc nhiễm ký sinh trùng một số bệnh: bệnh nhiễm trùng huyết do các loài vi khuẩn Pseudomonas, Aeromonas, Edwardlsiella. Các bệnh ký sinh trùng: bệnh trùng bánh xe (Tricho dina), trùng quả dưa (Ichthiophthyrius), các loài giáp xác ký sinh như trùng mỏ neo (Lernea) và rận cá (Argulus), sán lá đơn chủ 16 móc (Dactylogyrus), sán lá 18 móc (Gyrodactylus) hoặc nhiễm giun tròn (Philometra).
Để phòng bệnh cho cá, phải cho cá ăn đầy đủ, thức ăn đảm bảo vệ sinh, giữ môi trường nước ao nuôi sạch, đủ ôxy.
Khi cá bị bệnh, phải thay nước cho ao, đồng thời tắm cho cá bằng thuốc tím (KMnO4) nồng độ 3 - 5‰ trong 20 - 25 phút.
6. Thu hoạch
Cá có tốc độ lớn khá nhanh, sau thời gian nuôi từ 10 - 12 tháng có thể đạt cỡ 700 - 800 gam. Có thể thu hoạch đồng loạt khi được giá hoặc tỉa cá lớn và thả nuôi lại những cá nhỏ chưa đạt kích cỡ.
TTKNQG, 03/06/2013
Kỹ thuật sản xuất giống nuôi cá
thát lát (Notopterus notopterus Pallas)
Nuôi vỗ cá bố mẹ
Chọn cá bố mẹ: Cá mập, khỏe mạnh, không dị hình, có
trọng lượng lớn hơn 100g/con và chiều dài tối thiểu 18cm.
Cá đực: phần chót đầu gai sinh dục nhọn, khi thành
thục mình cá thon, dài.
Cá cái: phần chót đầu gai sinh dục tù, khi thành thục mình
cá to nhô ra hai bên hông.
Ao nuôi vỗ có diện tích từ 100-500m vuông, diện tích lớn khó
quản lý, đánh bắt khi cá thành thục. Bờ ao không hang mội, nền đáy ít
bùn, có cống cấp thoát nước.
Ao nuôi vỗ phải chủ động cấp thoát nước, do tính
ăn của cá là động vật có thể làm môi trường bị nhiễm
bẩn. Có thể áp dụng hình thức cho sinh sản bằng kích thích sinh
thái, chiều sâu cột nước từ 1-1,2m.
Trước khi đưa cá vào nuôi vỗ phải cải tạo ao bằng các
biện pháp thông thường. Sau khi cho nước vào ao, có thể chất chà
hoặc thả bèo lục bình ở góc ao, tạo điều kiện cho cá ẩn
nấp vào ban ngày, tiện cho việc đánh bắt cá cho sinh sản cũng như
cho cá ăn vào ban ngày. Mật độ thả nuôi vỗ 0,5kg/m vuông.
Thức ăn: có thể sử dụng 2 loại thức ăn là tươi sống và
chế biến.
Đối với thức ăn tươi sống: có thể sử dụng tôm,
cá nhỏ còn sống hay đã chết. Nếu thức ăn là cá tép
nhỏ còn sống, thả cùng với cá bố mẹ, cá thát lát sẽ bắt ăn
dần. Thức ăn đã chết, bằm nhỏ đặt vào sàn cho cá ăn.
Thức ăn chế biến: gồm 50% cám + 50% bột cá. Thức ăn được
kết dính bằng bột gòn, vò thành viên và đặt trong sàn cho cá ăn.
Khẩu phần: 3-5% trọng lượng đàn/ngày.
Mỗi ngày cho cá ăn 2 lần, sáng cho cá ăn bằng 1/5
khẩu phần cá ăn trong ngày và chiều, chiều cho ăn phần
còn lại (4/5). Ban ngày nên cho cá ăn gần vị trí cá ẩn
nấp.
Chăm sóc: Định kỳ 10 ngày thay nước lần, mỗi lần thay
1/3 lượng nước trong ao. Trường hợp cho các ăn bằng thức ăn
còn sống, môi trường ít bị nhiễm bẫn, có thể 1 tháng thay
nước/lần hoặc cấp nước mới khi lượng nước trong ao giảm do
thất thoát. Sau 2 tháng nuôi vỗ định kỳ kiểm tra
để xác định thời gian cho cá sinh sản.
Kỹ thuật cho cá đẻ
1. Sinh sản tự nhiên trong ao:
Điều kiện ao: Phải chủ động cấp thoát nước, nền đáy ít
bùn và có giá thể (lá cây, rơm, cỏ khô...).
Thời điểm cho cá sinh sản: Cá có tập tính sinh sản vào đầu
mùa mưa và kết thúc sinh sản vào cuối mùa mưa. Khi kiểm tra xác
định cá thành thục chọn hai con nước cường trong tháng cho cá
sinh sản. Khi cho cá sinh sản, mỡ cống cho nước ra vô tự do, nước
mới sẽ kích thích cá sinh sản. Khi cho cá ngưng sinh sản thì đóng
cống lại, sau đó tiếp tục nuôi vỗ bình thường.
Tập tính sinh sản: Cá đẻ trứng dính vào giá thể được đặt
trong các hố nhỏ ở đáy ao có đường kính khoảng 0,3-0,4m vuông,
sâu 0,1m; vị trí tổ các sinh sản nằm gần bờ ao. Sau khi sinh
sản xong cá đực giữ tổ. Mỗi ngày vào sáng sớm hay chiều mát,
kiểm tra đáy ao, chú ý những nơi gần cống hoặc những nơi có
ít bùn.
Thu trứng: nhặt hết giá thể có trứng bám, cho vào xô hoặc
thau có nước sạch, vận chuyển về khu ấp trứng có dòng chảy
nhẹ đi qua, kết hợp thay nước với sục khí.
2. Sinh sản nhân tạo:
Chọn cá bố mẹ:
- Cá đực: chủ yếu chọn ngoại hình có mình thon, dài, gai sinh
dục màu hồng.
- Cá cái: chọn cá có ngoại hình bụng to nhô ra hai bên hông,
khi dùng tay sờ thấy mềm đều, gai sinh dục màu hồng.
Kích dục tố và liều sử dụng: Có thể sử dụng các loại kích
dục tố sau:
- HCG: 4000-6000 IU/kg cá cái
- LH- RHa: 150-200 µg+ 1 viên dom/kg cá cái.
- Cá đực tiêm 1/2 liều cá cái.
Tiêm ở góc vi lưng hoặc góc vi ngực. Tiêm 2 liều, liều sơ
bộ cách liều quyết định 12-24 giờ. Cá đực chỉ tiêm 1 liều.
TRong điều kiện nhiệtđộ 28-30 độ C, thời gian hiệu ứng 24
giờ.
Thụ tinh: Sau khi kiểm tra trứng rụng, tiến hành cho thụ
tinh bằng hình thức sau bằng cách:
Vuốt trứng từ 5-10 con vào thau nhỏ, mổ bụng cá đực lấy
tinh sào (5 con cái/ 1 con đực) cho vào thau chứa trứng. Đảo trộn
2-5 phút, cho nước cất vào vừa ngập trứng, tiếp tục đảo
trộn cắt nghiền nhỏ trong cối, trộn đều với trứng bằng lông
gà, sau đó mang đi ấp.
Bể ấp có diện tích 2-4m vuông, vệ sinh sạch trước khi sử
dụng.
Ấp trứng:
- Khử dính: cho trứng vào dung dịch tanin với nồng độ
1-1,5‰; đảo đều 2-3 giây, đổ bỏ dung dịch tanin, cho nước
sạch vào rửa 2-3 lần, sau đó mang trứng đi ấp.
- Không khử dính: trứng sau khi thụ tinh cho bám vào khung lưới
và cho vào bể ấp.
Mật độ ấp nếu dùng phễu, bình weis: 4.000-5.000 trứng/ lít; còn
dùng khung lưới: 1.000-1,500/dm vuông.
Trong thời gian ấp trứng ngăn ngừa sự phát triển của nấm,
mỗi ngày tắm trứng 1 lần bằng vertmalachite với nồng độ
1-1,5ppm. Trong điều kiện nhiệt độ 27-30 độ C, trứng nở 4-5 ngày
sau khi đẻ. Sau khi cá nở 3-4 ngày chuyển cá đi ương.
Ương cá từ bột lên giống
Cá thát lát có thể ương trong ao đất hoặc bể ximăng. Trước
khi đưa vào ương, phương tiện ương phải được cải tạo hoặc
vệ sinh. Do cá có tập tính ẩn nấp vào ban ngày, nên thả bèo
lục bình trên mặt nước áo hay gạch ngói trong bể ximăng cho cá
trú ẩn. Mật độ ương 200con/ m vuông.
Thức ăn: 7 ngày đầu cho ăn động vật phù du (Moina), ngày thứ 8
về sau cho ăn trùn chỉ hoặc thức ăn hỗn hợp gồm cá (30%) +
bột cá (70%). Khẩu phần 100g/ vạn con/ngày và tăng dần theo nhu
cầu bắt mồi của cá, thức ăn được nấu chín và đặt trong sàn.
Cho các ăn 2 lần/ngày (sáng 1/5, chiều 4/5), ban ngày thức ăn đặt
gần nơi cá ẩn nấp.
Nuôi cá thịt
Sau khi cải tạo từ 3-5 ngày cho nước mới vào ao tiến hành
thả cá nuôi. Kích thước cá nuôi từ 4-6cm. Mật độ 6-10 con/m vuông,
có thể thả ghép với các loài cá khác cùng cỡ nhưng không cùng
tính ăn.
Thức ăn: có thể cho cá ăn các loại thức ăn tươi sống như cá
tép vụn băm nhỏ hay cá - tép nhỏ còn sống thả vào ao cho cá ăn
dần. Hoặc cho cá ăn thức ăn chế biến gồm 30% bột cá và 70% cám,
kết dính cho vào sàn ăn.
Chăm sóc: Hàng ngày theo dõi tình hình bắt mồi của cá để tăng
hoặc giảm lượng thức ăn cho hợp lý, định kỳ cấp nước
mới cho ao hoặc cho nước ra vô theo thủy triều. Cá nuôi sau 1
năm trọng lượng đạt từ 80-150g/con.
ThS. Nguyễn Thành Trung, Trần Ngọc Nguyên - Đặc san Nuôi trồng thủy hải sản - báo Khoa học phổ thông.
Ương nuôi và cho sinh sản cá thát lát
Kỹ thuật sinh sản:
Chọn cá bố mẹ có
chiều dài bình quân 18cm, mạnh khỏe, không xây xát. Cá cái có
bụng to, sờ thấy bụng mềm đều, gai sinh dục màu hồng. Một
kilôgam cá bố mẹ khoảng 8 con, cho khoảng 1.800 – 2.000 trứng.
- Kích dục tố sử dụng thường là các loại như
HCG, LRH-A và não thùy cá chép, cá mè, có tác dụng gây rụng
trứng với liều tiêm thích hợp. Liều tiêm cá đực bằng 1/2
cho cá cái. Sau hai ngày chích kích thích tố cá sẽ đẻ. Có thể
cho cá đẻ tự nhiên bằng cách đưa vào bể xi măng hoặc ao có
mức nước 0,8 – 1m.
Đối với ao có lớp bùn dày 5-10cm, tổ cho cá đẻ
là giá sơ dừa, rơm đặt cố định ở cạnh ao, nơi yên tĩnh.
Tạo dòng chảy hoặc phun mưa kích thích cá đẻ. Với sinh sản
nhân tạo có thể vuốt trứng rồi phối giống với cá đực,
một cá đực có thể phối giống với 6 cá cái.
- Ấp trứng trong thau hoặc bể xi măng, sục khí
hoặc tạo dòng chảy cho phôi phát triển. Sau bốn ngày cá nở.
Khi cá tiêu hết noãn hoàng, đem lên nơi ương. Sau 45 ngày tuổi cá
đạt chiều dài 3 – 4m.
Ương thành cá hương:
Bể ương có diện tích
5-10m2, chiều sâu cột nước 0,4-0,6m, không cần mái che. Mật độ
300 – 500 con/m2. Sau khi cá hết noãn hoàng 7 ngày đầu cho cá ăn
trứng luộc hòa nước với lượng 200ml/vạn con/ngày, ngày thứ
8 cho ăn trùn (lưu ý chỉ cho giun đỏ sống trong bùn) với lượng
150-250g/vạn con/ngày. Sau 30 ngày chuyển xuống ao nuôi cá thịt.
Thời gian nuôi vỗ cá thịt:
Cá thát lát có
đặc tính chui rúc tìm nơi trú ẩn và nơi có thực vật thủy
sinh phát triển, vì vậy ao, mương , ruộng nuôi phải không có
hang hốc, sụt lở, bờ ao chắc chắn. Đáy ao phẳng, có lớp bùn
dày 10 – 20cm, mức nước cao 1 – 1,5m, ở ruộng nuôi có mức nước
0,5m. Ruộng phải có mương bao hay đìa làm nơi cá trú khi rút nước
trên ruộng. Nên chất chà làm nơi cho cá ẩn.
Mật độ thả:
Ở ao 6-8 con/m2, ở ruộng 1
con/m2. Có thể nuôi ghép các loại cá như: Cá chép, mè, rô phi
v.v… với cá thát lát. Tỷ lệ ghép 10 – 20% tổng đàn cá.
Chăm sóc:
Có thể tận dụng nguồn thức ăn
sẵn có như cua, ốc, cá tạp, tép, phế phẩm động vật… Lượng
thức ăn bằng 2 – 5% trọng lượng tổng đàn. Hàng ngày theo dõi
để điều chỉnh lượng thức ăn cho phù hợp.
Thu hoạch:
Sau 10-12 tháng nuôi đúng quy trình
kỹ thuật thì cá sẽ đạt 70 – 80g/con. Hiện nay cá thát lát là
mặt hàng rất được ưa chuộng trên thị trường, cả nội địa
lẫn xuất khẩu.
NNVN, 15/6/2004
Kỹ thuật sinh sản nhân tạo cá thát lát (Notopterus notopterus)
Cũng như một số loài cá giá trị thương phẩm trên thị trường
luôn cao như cá lóc (Channa striata), cá trê vàng (Clarias
marcocephalus), cá rô đồng (Anabas testudineus), cá sặc
rằn (Trichogaster pectoralis), cá thát lát (Notopterus
notopterus)có phẩm chất thịt ngon, khi chế biến được
mọi người ưa thích. Giá cá nguyên con dao động từ 20.000 -
30.000 đồng/kg, thịt cá làm chả có giá từ 45.000 - 60.000 đồng/kg.
Bảng1 : Liều lượng chất kích thích dùng trong thí nghiệm
TN |
Loại CKT |
Tổng liều CKT ( /kg cá cái) |
1 |
LH - RHa + DOM |
80 microgam + 10 mg |
2 |
HCG |
9.000
IU |
3 |
Não
thuỳ |
8
mg |
4 |
Não
thuỳ + HCG |
2
mg + 6.000 IU |
Hiện nay, nhu cầu tiêu thụ
của người dân đối với cá thát lát gia tăng. Ðây là một
trong những nguyên nhân góp phần tạo thêm sự khai thác quá
mức làm cho nguồn sản lượng cá ngoài tự nhiên giảm sút
nghiêm trọng, kích cỡ cá thương phẩm nhỏ dần. Do đó, nghiên
cứu kỹ thuật sản xuất giống nhân tạo cá thát lát, ương
nuôi cá thương phẩm là việc làm thiết thực. Từ đó, có
thể cung cấp giống, chuyển giao công nghệ cho người nuôi,
bảo vệ phần nào nguồn lợi thuỷ sản nói chung, cá thát lát
nói riêng.
Kỹ
thuật sinh sản nhân tạo
Nuôi
vỗ cá bố mẹ
Cá
bố mẹ được nuôi trong ao đất (300m2/ao), độ sâu
mực nước từ 1,2m - 1,4m. Mật độ nuôi vỗ : 0,5 kg/m2 đối với cá cái và 1 kg/m2 đối với cá đực với
hai công thức thức ăn khác nhau tương ứng với hai thí
nghiệm (TN) : TN I : 70% cám + 30% bột cá; TN II : 70% cám + 30% cá
tươi xay nhuyễn.
Ðể
đảm bảo các yếu tố ảnh hưởng lên sự phát triển
tuyến sinh dục tương đối đồng nhất giữa hai TN, ao ngăn
ra làm hai, mỗi ngăn cho một TN.
Hầuhết cá được chọn nuôi đều có tuyến sinh dục đang ở
giai đoạn II. Sau hai tháng nuôi, định kỳ một tháng kiểm
tra sự thành thục của cá một lần.
Như
vậy, có thể nói rằng chất lượng thức ăn đã tác động
mạnh đến sự phát triển tuyến sinh dục của cá thát lát.
TN II (70% cám + 30% cá tươi) đã đáp ứng tốt về nhu cầu
dinh dưỡng của cá hơn là TN I (70% cám + 30% bột cá).
Bảng
2 : Tỷ lệ thành thục
(TLTT) của cá thát lát cái ở hai thí nghiệm
Tháng |
TN |
Số
cá nuôi vỗ (con) |
Số
cá thành thục (con)
|
Giai
đoạn thành thục |
TLTT(%) |
4 |
1 |
450 |
0 |
III |
0 |
|
2 |
450 |
0 |
III |
0 |
5 |
1 |
450 |
56 |
IVe |
12,44 |
|
2 |
450 |
125 |
IVe |
27,77 |
6 |
1 |
450 |
250 |
IVe |
55,55 |
|
2 |
450 |
365 |
IVe |
81,11 |
6 |
1 |
450 |
300 |
IVe |
66,66 |
|
2 |
450 |
420 |
IVe |
99,33 |
Chuẩn
bị bể đẻ
-
Bể đẻ : bể được vệ sinh sạch sẽ, sau đó cho nước
vào, độ sâu mực nước từ 60 - 80 cm, diện tích bể 3m x 2m.
Nước sử dụng cho cá đẻ, ấp trứng và ương nuôi là nước
mưa và nước ngầm được chứa trong ao lắng.
-
Giá thể : sử dụng xơ dừa đan lại thành từng tấm hình
chữ nhật dài khoảng 6 cm, ngang 5 cm và khung sắt hình vuông
phủ vải bố bên ngoài hoặc hình trụ dài có mặt cắt tam
giác. Giá thể được đặt trong góc của bể. Trên mặt bể
phủ bèo lục bình để tránh cá hoảng sợ.
Chọn
cá bố mẹ cho sinh sản
-
Cá cái : thân không bị sây sát, không dị hình, khoẻ
mạnh. Bụng cá phình to, gai sinh dục sưng và đầu mút hơi
ửng hồng, da bụng mỏng.
-
Cá đực : chọn tương tự như cá cái nhưng gai sinh
dục dài và nhọn.
Hình
thức cho cá thát lát sinh sản
Ðể
có được hình thức tốt nhất áp dụng cho cá thát lát sinh
sản, hai hình thức được bố trí thử nghiệm :
-
Bố trí cho sinh sản tự nhiên : sau khi tiêm CKT, thả cá
vào bể có đặt sẵn giá thể và phủ bèo lục bình trên
mặt, cho dòng nước chảy nhẹ và liên tục đến khi kết thúc
quá trình sinh sản để tạo thêm sự hưng phấn đối với cá.
Tỷ lệ cá đực cái bố trí cho đẻ là 1/1.
-
Gieo tinh nhân tạo : cũng giống như hình thức trên, cá
sau khi được tiêm CKT cho vào bể kích thước nước liên
tục nhưng không đặt giá thể và bèo. Theo dõi và kiểm tra
phát hiện trứng rụng đồng loạt, tiến hành giải phẫu
lấy buồng tinh cá đực, vuốt trứng vào thau nhỏ và áp
dụng gieo tinh bán khô. Tỷ lệ cá đực cái tham gia sinh sản
: 1/2 - 1/3. Khi trứng đã được cho thụ tinh xong, khử tính dính
của chúng bằng dung dịch urê và tananh.
Kết
quả cho cá thát lát sinh sản
Trong
sinh sản nhân tạo, không phải loài cá nào cũng phát huy tác
dụng tốt như nhau với bất kỳ CKT sinh sản nào mà chỉ ở
vài loại. Do đó, ba loại CKT sinh sản : HCG, LH - RHa kết hợp
với DOM và não thuỳ đã được thí nghiệm tiêm cho cá thát
lác sinh sản.
*
Kết quả cho cá thác lát sinh sản
Bốn
TN đã được thử nghiệm tương ứng với bốn công thức
về liều lượng CKT sinh sản khác nhau. Mỗi TN lặp lại hai
lần kèm theo có sự kích thích nước.
Qua
bốn TN đã được bố trí, kết quả của TN I tốt nhất,
kế đến là TN III, tiếp theo TN IV, sau cùng là TN II (Bảng 3 và
Hình 1). Hay nói cách khác, đối với cá thát lát CKT sinh sản
như LH - RHa kết hợp với DOM, não thuỳ là phù hợp với đặc
tính sinh lý của chúng nên đã phát huy tốt hiệu quả kích
dục.
*
Kết quả gieo tinh nhân tạo cá thát lát :
Cũng
như hình thức bố trí cho đẻ tự nhiên, trong gieo tinh nhân
tạo thì TN I với loại CKT được chọn là LH - RHa + DOM vẫn
là TN tốt nhất, kế tiếp là TN III (KDT não thuỳ) rồi đến
TN IV (não thuỳ kết hợp HCG); cuối cùng TN II (HCG) (Bảng 4 và
Hình 2).
Bảng3. Liều lượng CKT sinhsản, thời gian hiệu ứng, tỷ lệ sinh sản của cá thát lát (Bố
trí cho sinh sản tự nhiên)
TN |
Số
cá cái (con) |
Loại
CKT sinh sản |
Liều
lượng (/kg cá cái) |
T.gian
hiệu ứng (giờ) |
Tỷ
lệ sinh sản (%) |
Nhiệt
độ nước (oC) |
1 |
24 |
LH
- RHa |
80microgam + |
22 |
100 |
29
- 30 |
|
20 |
+
DOM |
10
mg |
26 |
100 |
28
- 29 |
2 |
16 |
HCG |
9000
IU |
30 |
50 |
28
- 29 |
|
24 |
|
|
32 |
58,33 |
28
- 29 |
3 |
12 |
Não thuỳ |
8 mg |
24 |
66,66 |
28
- 29 |
|
16 |
|
|
22 |
87,50 |
28
- 29 |
4 |
20 |
Não
thuỳ |
2
mg + |
25 |
60 |
28
- 29 |
|
12 |
+
HCG |
6000
IU |
24 |
66,66 |
29
- 30 |
Hình 1. Tỷ lệ sinh sản qua hai đợt bố trí cho sinh sản tự nhiên
-
Hình 2. Tỷ lệ sinh sản qua hai đợt gieo tinh nhân tạo
-
Bảng
4. Thời gian hiệu ứng
và tỷ lệ sinh sản của cá thát lát (Gieo tinh nhân tạo)
TN |
Số
cá cái (con) |
Loại
CKT sinh sản |
Liều
lượng (/kg cá cái) |
T.gian
hiệu ứng (giờ) |
Tỷ
lệ sinh sản (%) |
Nhiệt
độ nước (oC) |
1 |
12 |
LH
- RHa |
80microgam + |
24 |
100 |
29
- 30 |
|
8 |
+
DOM |
10
mg |
26 |
100 |
28
- 29 |
2 |
8 |
HCG |
9000
IU |
34 |
25 |
28
- 29 |
|
8 |
|
|
32 |
50 |
28
- 29 |
3 |
12 |
Não
thuỳ |
8
mg |
26 |
66,66 |
28
- 29 |
|
8 |
|
|
22 |
100 |
28
- 29 |
4 |
8 |
Não
thuỳ |
2
mg + |
28 |
75 |
28
- 29 |
|
8 |
+
HCG |
6000
IU |
27 |
50 |
29
- 30 |
Tóm
lại, qua kết quả thu được từ hai hình thức sinh sản có
thể thấy rằng LH - RHa + DOM vẫn cho kết quả kích dục cao
nhất đối với cá thát lác.
Kết
quả ấp trứng
Việc
ấp trứng cá thát lác được tiến hành song song hai hình
thức :
-
Hình thức bố trí cho sinh sản tự nhiên : sau khi quá trình
sinh sản kết thúc, với cá bố mẹ ra kiểm tra và đem nuôi
vỗ trở lại; giá thể được mang ấp trong bể bạt cho nước
chảy liên tục.
-
Hình thức gieo tinh nhân tạo : áp dụng ấp trứng trong
bình weis. Trước khi ấp, trứng được khử tính dính bằng
phương pháp carbamide.
Ấp
trứng
Kết
quả ấp trứng cho thấy thời gian phát triển phôi của cá thát
lác giữa hai hình thức ấp trứng chênh lệch nhau rất lớn
(92 - 126 giờ của bể bạt so với : 58 - 98 giờ của bình
weis) (Bảng 4 và 5).
Sự
khác biệt về thời gian phát triển phôi giữa hai hình thức
ấp trứng có thể do một số nguyên nhân như sau : nhiệt độ
và ánh sáng. Nhiệt độ nước trong hệ thống bình weis được
làm bằng thuỷ tinh nên ánh sáng mặt trời chiếu vào môi trường
nước ấp trứng rất lớn, mặc dù nhà ấp trứng có mái
che. Trong khi đó, bể bạt đã nhận một lượng ánh sáng
rất ít.
Tỷ
lệ thụ tinh (TLTT)
Trong
nghiên cứu này, hình thức gieo tinh nhân tạo đã thu được
kết quả về TLTT thấp hơn nhiều so với hình thức bố trí
cho sinh sản tự nhiên. Có lẽ do khi vuốt trứng cá cái, một
số trứng chưa sẵn sàng thụ tinh cũng rụng nên dẫn đến
TLTT thấp. Hơn nữa, về khía cạnh sinh thái thì hình thức
bố trí cho sinh sản tự nhiên tương tự với việc cá bố
mẹ tự bắt cặp sinh sản nên đã thu được TLTT cao hơn.
Bảng
4. Kết
quả ấp trứng cá thát lát bằng bể bạt
TN |
Nhiệt
độ nước (oC) |
TLTT
(%) |
TLN
(%) |
Thời
gian nở (giờ) |
Nhận
xét |
1 |
29
- 30 |
80 |
10 |
126 |
Nấm
thuỷ mi nhiều |
|
|
92 |
70 |
112 |
Nấm
thuỷ mi ít |
2 |
29
- 30 |
33,33 |
35,71 |
120 |
Nấm
thuỷ mi ít |
|
|
28,84 |
53,33 |
112 |
Nấm
thuỷ mi ít |
3 |
30
- 31 |
70 |
60 |
92 |
Nấm
thuỷ mi ít |
|
|
80 |
50 |
96 |
Nấm
thuỷ mi ít |
4 |
29
- 30 |
60 |
58 |
112 |
Nấm
thuỷ mi ít |
|
30
- 31 |
75 |
62 |
94 |
Nấm
thuỷ mi ít |
Bảng
5. Kết
quả ấp trứng cá thát lát bằng bình weis
TN |
Nhiệt
độ nước (oC) |
TLTT
(%) |
TLN
(%) |
Thời
gian nở (giờ) |
Nhận
xét |
1 |
31
- 32 |
50 |
44 |
58 |
Cá
dị hình nhiều |
|
30
- 31 |
60 |
40 |
70 |
Cá
dị hình ít |
2 |
30
- 31 |
40 |
30 |
72 |
Cá
dị hình nhiều |
|
30
- 32 |
35 |
25 |
68 |
Cá
dị hình nhiều |
3 |
30
- 31 |
30 |
44 |
75 |
Cá
dị hình ít |
|
|
45 |
35 |
74 |
Cá
dị hình ít |
4 |
29
- 30 |
25,36 |
44,95 |
98 |
Cá
dị hình ít |
|
30
- 31 |
29,79 |
40 |
76 |
Cá
dị hình ít |
Bảng6. Tỷ
lệ sống của cá thát lát sau khi tiêu hết noãn hoàng
TLS(%) |
Nhiệtđộ nước (oC) |
Sốcá mới nở (con) |
Số
cá tiêu hết noãn hoàng (con) |
TLS(%) |
Thờigian tiêu hết noãn hoàng (giờ) |
26/6 |
28
- 29 |
4.830 |
4.590 |
95,03 |
90 |
1/7 |
29
- 30 |
800 |
768 |
96 |
80 |
8/7 |
30
- 31 |
1.920 |
1.824 |
95 |
70 |
15/7 |
30
- 31 |
1.674 |
1.620 |
96,69 |
72 |
Tỷ
lệ nở
Nhìn
chung, trong thí nghiệm này, hình thức ấp trứng bằng bể
bạt cho kết quả tốt hơn là ấp trứng bằng bình weis
(Bảng 4 và 5). Cá thát lát mới nở có bọc noãn hoàng rất
lớn và có tập tính trú ẩn ở nơi tối nên khi ấp trứng
bằng bình weis vì nước chảy liên tục làm cho cá mới nở
yếu dần rồi chết. Ðể khắc phục tình trạng này, sau khi
cá nở nên chuyển chúng từ bình weis ra bể bạt có dòng
chảy nhẹ để chăm sóc.
Tỷ
lệ sống (TLS)
TLS
là một trong những chỉ tiêu kỹ thuật ảnh hưởng đến
hiệu quả của công tác sản xuất giống thuỷ sản nhân
tạo. Kết quả ấp trứng và chăm sóc cá bột cho thấy TLS
của cá thát lát đạt giá trị khá cao (95 - 96,69%). Như vậy,
có thể cho rằng phôi và cá thát lát mới nở phát triển
tốt ở nhiệt độ nước 28 - 31oC (Bảng 6).
Kết
luận
Qua
kết quả đạt được trong quá trình nghiên cứu rút ra các
kết luận sau :
-
TN II với công thức thức ăn : 70% cám + 30% cá tươi xay
nhuyễn đã đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng của cá thát lát
dẫn đến tỷ lệ thành thục cao (81,11 - 99,33%).
-
Hai liều : 80 mg LH - RHa + 10 mg DOM/kg
cá cái và 8 mg não thuỳ/kg cá cái có hiệu quả kích dục cao
nhất đối với cá thát lát.
-
Hình thức bố trí cho sinh sản tự nhiên cho kết quả cao hơn
hình thức gieo tinh nhân tạo.
-
ấp trứng bằng bể bạt có dòng chảy nhẹ cho tỷ lệ nở
(49,88%) cao hơn ấp trứng bằng bình weis (37,87%).
Lê
Thị Bình, Ngô Văn Ngọc, Khoa Thuỷ sản, ÐHNL Tp.HCM (Nguồn
: KHKT Nông Lâm nghiệp số
1/2003)
Kỹ thuật nuôi cá thát lát
Cá thát lát
có phẩm chất
thịt ngon, có
thể chế biến
được nhiều món
ăn cao cấp
phục vụ cho
nhu cầu tiêu
thụ nội địa và
xuất khẩu.
1. Đặc điểm
phân bố : Cá
thát lát sống
ở các vùng cửa
sông, kinh
rạch, ao hồ,
đồng ruộng,...
cá chịu được
môi trường
nước có hàm
lượng oxy và
pH thấp, cá có
thể sống được
ở các đầm nước
lợ ven biển.
Tất cả các
thủy vực ĐBSCL
đều có cá thát
lát, nhất là
các vùng lung
bào, trũng.
2. Dinh
dưỡng : Là
loài ăn tạp
thiên về động
vật, cá có thể
ăn côn trùng,
giáp xác
nhuyễn thể, cá
con, phiêu
sinh vật, rể
thực vật thủy
sinh...
3. Đặc điểm
sinh trưởng :
Cá tăng trọng
thấp một năm
tuổi có chiều
dài trung bình
16cm, nặng
40-60g/con.
Trong ao nuôi
cá đạt
100g/con sau
12 tháng nuôi.
4. Kỹ thuật
nuôi : Điều
kiện ao nuôi :
Ao nuôi có
kích thước từ
100-400m2 hoặc
lớn hơn và ao
có hình chữ
nhật, bờ ao
phải chắc
chắn, đáy ao
phải bằng
phẳng, có cống
cấp thoát nước
chủ động, nước
ao có pH từ
7-8 và oxy hoà
tan lớn hơn
3mg/lit, có độ
sâu giữ nước
từ 0,8-1,2m.
Cải tạo ao
nuôi :Tát cạn
ao, nạo vét ao
chừa lớp bùn
đáy 15-20cm,
vệ sinh sạch
cỏ xung quanh
ao, lấp các
hang hóc,
không để có
mọi rò rỉ, sau
đó bón vôi từ
10-15kg/100m2
và phơi nắng
từ 2-3 ngày
tiến hành cho
nước vào ao
qua lưới lọc.
Chọn giống thả
nuôi: chọn
giống có kích
cỡ đồng đều
không dị hình,
khỏe mạnh
không xây sát,
cá được thả
vào ao nuôi
lúc sáng sớm
hoặc chiều
mát. Mật độ
thả nuôi: 5-10
con/m2. Cho Ăn
:Cho ăn bằng
cá tép vụn băm
nhỏ hoặc cá
tép còn sống
thả vào ao.Có
thể cho ăn
bằng cám, tấm,
trộn bột cá
lạt theo tỷ lệ
30% bột cá +
70% tấm cám.
Nên cho cá ăn
bằng sàn để
theo dõi và
điều chỉnh
lượng thức ăn
cho phù hợp.
Khẩu phần thức
ăn bằng 5-10%
trọng lượng cá
thả nuôi. Nên
cho ăn 2
lần/ngày, do
cá hoạt động
mạnh vào ban
đêm nên cho ăn
vào buổi sáng
lượng thức ăn
=1/3 khẩu phần
ăn trong ngày
,buổi chiều =
2/3 trọng
lượng khẩu
phần ăn trong
ngày . Chăm
sóc và quản lý
: Hằng ngày
theo dõi lượng
thức ăn để
điều chỉnh cho
đầy đủ, quan
sát hoạt động
của cá, định
kỳ cấp nước
mới cho ao
nuôi. Thu
hoạch : Cá
nuôi một năm
đạt từ
80-150g/con
lúc này tiến
hành thu
hoạch. Cá thát
lát do bản
tính ẩn nấp,
chui rúc trong
vật bám nên
rất khó kéo
lưới, cách thu
hoạch tốt nhất
là tháo bớt
nước, kéo lưới
thu một số sau
đó tát cạn
nước mới bắt
cá triệt để.
5. Phòng
trị bệnh cho
cá : Cá khỏe
thường tập
trung từng
đàn, ẩn nấp
vào các gía
thể, đớp khí
mạnh và lặn
nhanh . Khi cá
bơi tản mạn và
ngoi lên mặt
nước bơi chậm
chạp đó chính
là dấu hiệu cá
bị bệnh. Cá
thát lát
thường bị một
số bệnh như :
- Bệnh nấm
thủy mi : da
cá xuất hiện
vùng trắng xám
có những sợi
nấm nhỏ mềm,
sợi nấm phát
triển mạnh đan
chéo nhau
thành búi như
bông có thể
nhìn thấy bằng
mắt thường.
* Trị : Tắm
cá trong nước
muối 2-3% từ 5
đến 10 phút .
- Bệnh ký
sinh :Bệnh
trùng bánh xe
: Da cá màu
xám, thân cá
có nhiều nhớt
màu hơi trắng
đục. Trị : Tắm
trong nước
muối 2-3% từ 5
đến15 phút
hoặc CuSO4
nồng độ 2-5ppm
thời gian 5
đến 15 phút.
hoặc phun trực
tiếp CuSO4
nồng độ 0,5 -
0,7 ppm xuống
ao.
- Trùng quả
dưa ( Đốm
trắng ) : Thân
cá có nhiều
trùng bám
thành hạt lấm
tấm nhỏ màu
trắng đục có
thể nhìn bằng
mắt thường cá
nổi lên mặt
nước lờ đờ.
Trị: sử dụng
CuSO4 phun
xuống ao.
Chú ý :
Trước khi dùng
thuốc trị bệnh
cho cá thì nên
rút bớt nước
trong ao chỉ
còn khoảng 1/3
lượng nước,
sau đó cho
thuốc vào trị.
V.T.N - Chi
Cục Thủy sản
Vĩnh Long (NN
Vĩnh Long)
Ebook Kỹ thuật nuôi cá thát lát và cá còm - Phạm Văn Khánh
Kỹ thuật nuôi cá thát lát và cá còm giới thiệu kỹ thuật nuôi cá thát lát và cá còm với một số nội dung cụ thể như một số đặc điểm sinh học, kỹ thuật nuôi, thu hoạch. Mời bạn đọc tham khảo.
Xem chi tiết
Chia sẻ bài báo này với bạn bè.