Kỹ thuật nuôi cá mú lồng trên biển
|
|
Đánh giá: 0 người đã đánh giá bài báo này.
Người viết: khachnonghoc,
ngày 7/29/2013,
trong mục "
TIN NÔNG NGHIỆP"
Tóm tắt: Kỹ thuật nuôi cá mú lồng trên biển
Kỹ thuật nuôi cá mú lồng trên biển
1. Bảo quản, chăm sóc cá mú giống khai thác từ tự
nhiên.
Cá mú con mới
bắt ngoài biển được lưu giữ tạm thời trong bể hoặc trong
thùng cao 30cm có sục khí. Dùng các hộc lưới có kích cỡ mắt lưới
khác nhau để phân loại cá thành các cỡ như sau:
- Hậu ấu
trùng có kích cỡ nhỏ hơn 2,5cm;
- Cá bột
nhỏ: 2,5 - 5cm;
- Cá bột
lớn: 5 - 7,5cm;
- Cá giống
nhỏ 7,5 - 10cm;
- Cá giống
trung bình: 10 - 12,5cm.
Cá sau khi phân
loại được tắm bằng nước ngọt từ 15 - 30 phút để diệt các
vi sinh vật có hại, sau đó được vận chuyển về lồng ương
nuôi nếu ở cự ly gần. Những con cá bị thương cần được
tách riêng thả trong bể hoặc lồng để chúng hồi phục lại
mới chuyển đi.
Cách vận
chuyển và đóng gói cá: Trước khi vận chuyển, cá cần dưỡng
trong bể có chỗ trú ẩn và sục khí liên tục, không cho cá ăn 24
giờ trước khi vận chuyển. Bên cạnh đó, cần phòng bệnh cá
bằng cách tắm cá trong nuớc ngọt sạch từ 10 - 15 phút hoặc
tắm cá trong nước pha thuốc tím có nồng độ từ 10 - 15ppm. Dùng
2 bao nhựa Plastic vuông có đáy bằng để đóng cá. Đổ vào bao
khoảng 8 lít nước biển sạch được làm lạnh ở nhiệt độ
từ 20 – 22oC. Đóng cá với mật độ như sau: Cá khoảng 2,5cm,
mật độ 100 - 150 con/lít nước; cá 5cm, mật độ 30 - 50 con/lít nước;
cá 7cm, mật độ 10 - 15 con/lít nước. Cần bơm Oxy trước khi
buộc chặt miệng túi. Sau đó cho túi cá giống vào thùng xốp và
để các bao nuớc đá xung quanh làm mát cá. Dùng băng keo dán kín
thùng và xếp thùng lên xe. Nên vận chuyển cá bằng xe có máy điều
hòa nhiệt độ. Cá vận chuyển đến chỗ nuôi tốt nhất vào
thời điểm lúc sáng sớm hoặc chiều tối. Đến nơi, đem thùng
cá vào trong phòng có ánh sáng mờ, nhẹ nhàng mở thùng, tránh cá
giật mình. Cân bằng nhiệt độ, độ mặn trong 10 - 15 phút trước
khi thả cá. Nếu gặp chất lượng nước kém hoặc dòng chảy
mạnh thì không thả cá vào lồng, cần lưu cá trong bể, khi gặp
chất lượng nước tốt mới thả.
2. Lồng
nuôi cá mú:
Lồng nuôi cá
mú nên đặt ở chỗ nước trong, sạch, kín, ít sóng gió, ít
chịu ảnh hưởng do dao động của thủy triều, không bị ô
nhiễm. Nơi đặt lồng nuôi có độ sâu tối thiểu 3m. Vùng nuôi
nên gần cơ sở hậu cần trên đất liền. Có hai loại lồng
nuôi:
- Lồng nuôi
cố định trên khung cố định trên nền đáy (lồng găm): Lồng
có thể có lớp lưới đáy lơ lửng. Dùng chì neo các góc khung lưới.
Kích thước lồng 3x3x2m hoặc 5x5x2m.
- Lồng bè
nổi: Khung lồng bè làm bằng những vật liệu chịu được độ
mặn cao, chống hàu đục phá như tre, gỗ, xi măng, ống nhựa PVC.
Phao nổi được gắn chặt vào khung lồng để giữ cho lồng nổi.
Thùng phuy nhựa, thùng xốp, can nhựa thường được làm phao
lồng. Dùng dây neo giữ lồng ở một vị trí nhất định. Lưới
có mắt lưới tùy thuộc vào kích cỡ cá. Nên sử dụng loại lưới
Polyethylen có ưu điểm bền chắc, đàn hồi và chống được các
loài sinh vật bám lưới. Lưới không có gút và trơn để không
làm cá bị thương do thường xuyên phải cọ sát lồng. Lồng có 4
- 8 ngăn.
3. Nuôi cá
mú thương phẩm:
Trước khi
thả cá giống vào lồng cần kiểm tra lại tình hình sức khỏe
của cá, tắm lại cá trong nuớc có pha kháng sinh từ 10 - 15 phút.
Mật độ thả bình quân 25 con/m3 nước. Có thể tùy theo kích
cỡ cá mà điều chỉnh mật độ thả cho phù hợp. Không nên thả
cá ở mật độ cao vì sẽ dễ phát sinh dịch bệnh. Lượng chất
thải nhiều sẽ làm giảm lượng Oxy và làm cá bị sốc.
Thức ăn chủ
yếu cho cá mú là cá tươi tạp (tôm, cá, cua, ghẹ nhỏ…). Khẩu
phần cho ăn hằng ngày bằng 3 - 10% trọng lượng cá. Cho cá ăn
ngày 2 lần, vào lúc sáng sớm và chiều tối. Cho cá ăn nguyên con
hay băm nhỏ còn tùy thuộc vào cỡ mồi và cỡ cá nuôi. Nên cho
thức ăn từ từ vào trong lồng để cho cá lao lên đớp mồi. Cho
thức ăn vào cho đến khi cá thôi lao lên thì dừng lại. Trước
khi cho cá ăn cần bổ sung thêm 0,5% vitamin và khoáng premix vào cá
mồi. Tuyệt đối không được dùng cá hư thối hoặc cá muối
mặn.
Thường xuyên
lặn kiểm tra lưới. Dùng bàn chải có cán dài chà rửa và vêï
sinh lồng. Có thể thả 15 - 30 con cá dìa để cá ăn các loài rong
tảo bám vào lưới. Định kỳ nên thay lưới lồng mới để
diệt tảo, sò, hàu, rong… bám vào. Thường xuyên kiểm tra sức
khỏe của cá, kiểm tra mức độ tiêu thụ thức ăn. Hàng tháng
dùng vợt mềm phân kích cỡ cá nhằm cho cá lớn đều, tránh được
tình trạng chúng ăn thịt lẫn nhau. Thời gian nuôi cá từ 4 - 7
tháng, tùy theo nhu cầu của thị trường. Thông thường, cá đạt
kích cỡ 0,4kg/con trở lên thì có thể thu hoạch. Lồng nuôi cá
cần chuyển sang địa điểm mới sau 2 - 3 năm nuôi, để môi trường
nuôi có điều kiện phục hồi.
4. Thu hoạch
và bảo quản sản phẩm:
Không cho cá ăn
1 - 2 ngày trước khi thu hoạch. Kiểm tra lưới lồng. Nâng lưới
chầm chậm để dồn cá về một góc. Dùng vợt có lưới mềm để
bắt cá. Tránh làm trầy vảy hoặc tổn thương cá khi thu hoạch,
vì cá bị thương sẽ không bán được. Cá bắt lên cần tiến
hành cân trọng lượng, nhốt trong bể có chứa nước sạch để
cá nhả bớt chất bẩn. Sau đó cho cá vào bể sục khí, dùng túi
nước đá hạ nhiệt độ xuống còn 20oC, sau đó đóng cá vào túi
có chứa nước biển đã bơm Oxy. Buộc miệng túi và để túi vào
thùng xốp, xung quanh bỏ các túi nước đá. Dán kín thùng vận
chuyển bằng ô tô hoặc máy bay. Thời gian vận chuyển không quá 8
giờ. Có thể dùng thùng nhựa có sục khí để vận chuyển cá
hoặc dùng thuyền thông thủy có hệ thống nước tuần hoàn để
vận chuyển cá sống đi nước ngoài.
TRUNG HÙNG, Báo Khánh Hoà,
29/8/2003 - Theo Trung tâm Khuyến ngư Khánh Hòa
Kỹ Thuật Nuôi Cá Mú Lồng Trên Biển
Bảo quản, chăm sóc cá mú giống khai thác từ tự nhiên.
Cá mú con mới bắt ngoài biển được lưu giữ tạm thời trong bể hoặc trong thùng cao 30cm có sục khí. Dùng các hộc lưới có kích cỡ mắt lưới khác nhau để phân loại cá thành các cỡ như sau: - Hậu ấu trùng có kích cỡ nhỏ hơn 2,5cm; - Cá bột nhỏ:...
Xem chi tiết
Chia sẻ bài báo này với bạn bè.