Ảnh hưởng của mật độ đến sự tăng trưởng và tỷ lệ sống của ấu trùng tôm chân trắng
|
|
Đánh giá: 0 người đã đánh giá bài báo này.
Người viết: khachnonghoc,
ngày 7/29/2013,
trong mục "
TIN NÔNG NGHIỆP"
Tóm tắt: Ảnh hưởng của mật độ đến sự tăng trưởng và tỷ lệ sống của ấu trùng tôm chân trắng
Ảnh hưởng của mật độ đến sự tăng trưởng và tỷ lệ sống của ấu trùng tôm chân trắng
Litopenaeus vannamei (Boone, 1931)
I. Mở đầu
Trong
sản xuất giống tôm chân trắng, để tạo ra con giống tốt, đạt
tỷ lệ sống cao, hạn chế xảy ra dịch bệnh thì việc nghiên
cứu tìm ra mật độ ương ấu trùng thích hợp là một trong
những khâu quan trọng quyết định sự thành bại của sản xuất
và góp phần xây dựng quy trình kỹ thuật sản xuất giống nhân
tạo tôm chân trắng ở nước ta.
II. Phương
pháp nghiên cứu
1. Ðịa điểm
nghiên cứu
Ðịa
điểm nghiên cứu: Trại sản xuất giống Viện nghiên cứu NTTS
III.
2.Bố trí
thí nghiệm
Thí
nghiệm được bố trí trong bể composit có thể tích (V) = 300 lít
với các lô có mật độ ương khác nhau và bể ximăng có V=5 m3
cho ương ấu trùng ở mật độ thích hợp.
Lô
thí nghiệm |
A |
B |
C |
D |
E |
Mật
độ thí nghiệm (N/lít) |
100 |
125 |
150 |
175 |
200 |
Nguồn
ấu trùng nauplius (N) tôm chân trắng được thu từ trại sản
xuất giống của Viện nghiên cứu NTTS III. Bố trí thí nghiệm
từ N4-5 với các tiêu chuẩn: ấu trùng tôm khỏe mạnh, đều cỡ
và cùng từ một nguồn.
-
Thí nghiệm ương nuôi ở các mật độ khác nhau: Ðiều kiện môi
trường nước: nhiệt độ nước 26 -30oC, độ mặn 28 -35, pH 7,5-
8,2
Thí
nghiệm được tiến hành trên 5 bể composite có V = 300 l/bể và
được lặp lại 3 lần.
Tiến
hành thu mẫu ở các giai đoạn ấu trùng để đánh giá tốc độ
tăng trưởng và tỷ lệ sống của ấu trùng.
-
Thí nghiệm ương ở mật độ thích hợp:
Ðánh
giá mật độ thích hợp từ thí nghiệm ương ở các mật độ khác
nhau, bố trí thử nghiệm sản xuất trên 4 bể ximăng có V = 5 m3.
Giai
đoạn |
Tảo
tươi (104
tb/ml/llần) |
Thức
ăn tổng hợp (mg/l) |
Nauplius
của Artermia
(cá
thể/ml/lần) |
|
Tảo
khô |
Lansy |
Frippak |
Zoea |
3
-5 |
0,1 |
0,2 |
0,1 |
0 |
Mysis |
1
-4 |
0,15 |
0,2 |
0,15 |
0 |
PL |
0 |
Thức
ăn có kích cỡ No (0,3 - 0,6 mg/l) |
2-3 |
Ðiều
kiện môi trường nước: nhiệt độ 27 -30oC, độ mặn 28 - 35, pH
7,5 -8,2.
-
Chế độ chăm sóc và quản lý trong quá trình ương ấu trùng là
như nhau.
Cho
ăn: 3 giờ 1 lần cho ăn như sau:
Xiphon
và thay nước:
Giai
đoạn |
Lượng nước xiphon và
thay (%) |
Ghi
chú |
Zoea
3 |
30 |
không
cấp nước |
Mysis |
30-
50 |
PL1 |
30
- 60 |
cấp
nước mặn |
PL3-4 |
PL8 |
cấp
nước ngọt |
PL11 |
Tùy
thuộc vào sức khỏe của ấu trùng tôm và chất lượng nước mà
có chế độ xiphon và thay nước cho phù hợp.
Bảng
1. Chiều dài trung bình (mm) của ấu trùng tôm chân trắng
(n=30,
có so sánh với tôm sú và tôm bạc)
Giai đoạn |
Kết
quả của tác giả |
của
Viện Hải dương
Hawaii |
của Viện NCNTTS III |
của Châu Giang |
So sánh |
tôm sú |
tôm bạc |
N1
Z1
Z2
Z3
M1
M2
M3
PL1 |
0,312/0,001
0,888/0,001
1,361/0,022
2,874/0,034
3,480/0,069
3,870/0,098
4,014/0,102
4,813/0,139 |
0,4
1
1,9
2,7
3,4
4
4,4
5,4 |
0,86
3,08
4,68 |
0,33-0,43
0,78-0,94
1,88-2,06
2,65-2,93
4-1,25 |
0,335
1,089
2,087
2,907
3,610
4,276
4,435
5,287 |
0.33
0.94
1,59
2,7
2,9
3,3
4,2
4,8 |
III. Kết quả nghiên cứu
và thảo luận
1. Chiều dài
trung bình của của các giai đoạn ấu trùng tôm chân trắng
(Bảng 1)
Qua
bảng 1 cho thấy: kích thước ấu trùng tôm chân trắng trong thí
nghiệm năm 2004 tại Viện NCNTTS III không khác nhiều so với kích
thước ấu trùng tôm chân trắng thu được từ các tác giả khác
và lớn hơn so với kết quả trong báo cáo của Châu Giang (Trung
Quốc), chứng tỏ chất lượng ấu trùng thu tại trại đảm bảo
cho việc ương nuôi, sinh trưởng và phát triển ở các giai đoạn
tiếp sau.
Tuy
nhiên, so với tôm sú (Penaeus monodon) và tôm bạc (P. merguiensis),
ấu trùng tôm chân trắng có kích thước tương đối nhỏ hơn.
2. Ảnh hưởng
của mật độ ương khác nhau đến sự tăng trưởng và tỷ lệ
sống của ấu trùng (Bảng 2,3).
Qua
bảng 2 và 3 cho thấy: trong cùng điều kiện độ mặn 28-35,
nhiệt độ nước 27-30oC và pH 7,5-8,2 thì sự tăng trưởng của
ấu trùng tôm ương ở các mật độ khác nhau có khác nhau. Mật
độ càng cao tốc độ tăng trưởng của ấu trùng càng thấp.
Bảng
2. ảnh hưởng của mật độ ương khác nhau đến tăng trưởng
chiều dài của ấu trùng tôm chân trắng (giá trị trung bình của
4 đợt thí nghiệm sai số chuẩn S.E).
Mật
độ
(N/l) |
Chiều dài (mm) |
Z1 |
Z3 |
M1 |
M3 |
P1 |
P8 |
P11 |
100 |
0,904
0,006 a |
2,911
0,034 ab |
3,544
0,057 ab |
4,118
0,054 ab |
4,932
0,064 ac |
6,768
0,175 a |
8,166
0,165 a |
125 |
0,895
0,006
b |
2,891
0,031
a |
3,512
0,045
ac |
4,083
0,055
a |
4,877
0,061 a |
6,998
0,164 a |
8,222
0,181
ab |
150 |
0,887
0,006 cd |
2,877
0,032 a |
3,492
0,047 a |
4,02
0,057 ac |
4,815
0,062 ad |
6,871
0,163 a |
8,054
0,177 a |
175 |
0,877
0,008 c |
2,857
0,036 a |
3,446
0,044 a |
3,915
0,061 d |
4,733
0,059 ab |
6,686
0,159 a |
7,925
0,189 ac |
200 |
0,876
0,008 ce |
2,835
0,033 ac |
3,408
0,046 ad |
3,932
0,059 d |
4,708
0,076 b |
6,761
0,169 a |
7,974
0,168 a |
Các
số liệu cùng cột có các chữ cái viết kèm bên trên minh họa
cho sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05)
Bảng
3. ảnh hưởng của mật độ ương khác nhau đến tăng trưởng
khối lượng (n=180) và tỷ lệ sống của ấu trùng tôm chân
trắng giá trị trung bình của 4 đợt thí nghiệm sai số chuẩn
S.E)
Mật độ (N/L)
|
Khối lượng (mg) |
Thời gian biến thái từ Z1-PL1 giờ |
P1 |
P8 |
P11 |
100
125
150
175
200 |
0,2940.017 a
0,281/0.025 a
0,279/0.028 a
0,274/0.027 a
0,269/0.035 a |
1,004/0.087
a
1,083/0.058 a
1,069/0.148 a
0,971/0.093 a
1,047/0.143 a |
1,882/0.218 a
1,665/0.097 a
1,642/0.149 a
1,699/0.177 a
1,603/0.222 a |
231
236
238
245
253 |
Hình 1: Tỷ lệ sống của ấu trùng ở các mật độ ương khác nhau

Tuy
nhiên, kết quả cho thấy với P<0,05, trong khoảng mật độ
100-150 N/l, sự sai khác về tăng trưởng chiều dài và khối lượng
không đáng kể.Trong khoảng mật độ 175-200 N/,l kết quả sai khác
lớn hơn và xảy ra chủ yếu ở giai đoạn từ Z1 - PL1. Từ giai
đoạn PL8 - PL11 tăng trưởng của ấu trùng trở nên ổn định,
nhất là tăng trưởng khối lượng ít sai khác nhau.
Tỷ
lệ thuận với với tốc độ tăng trưởng là thời gian biến thái
của ấu trùng. ở mật độ 100 N/l, thời gian biến thái ấu trùng
từ Z1 - PL1 nhanh nhất (231 giờ), thấp nhất ở mật độ 200 N/l
(253 giờ).
Ðể
thấy rõ hơn về mức độ ảnh hưởng của mật độ ương, đã
xác định tỷ lệ sống của ấu trùng từ giai đoạn N đến PL11
(hình 1)
Kết
quả hình 1 cho thấy, mật độ càng cao tỷ lệ sống của ấu trùng
về sau càng thấp. Mật độ 100 N/l cho tỷ lệ sống cao nhất
(65,35 %), tiếp đến mật độ 125 N/l (61,42 %); 150 N/l (55,43 %) và
thấp nhất là mật độ 200 N/l (39,68 %).
Kết
quả đạt được đã khẳng định, với mật độ ương từ 100
150 N/l, ấu trùng tôm chân trắng đạt tốc độ tăng trưởng và
tỷ lệ sống cao nhất.
3.Thử
nghiệm ở mật độ ương thích hợp (Bảng 4,5)
Từ
bảng 4 và 5 có thể nhận thấy: trong cùng điều kiện nhiệt độ
27 – 300C, độ mặn 28 - 35, pH 7,5 -8,2, cùng chế độ chăm sóc và
quản lý thì tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ sống của ấu trùng
ít khác nhau trong khoảng mật độ ương từ 100 -155 N/l. Sự sai khác
chủ yếu ở giai đoạn từ Z1 - M3 và ở mật độ 175 - 200 N/l.
Tuy nhiên sự sai khác này không có ý nghĩa khi ấu trùng chuyển
sang giai đoạn từ PL8 - PL1 với (P < 0,05).
Tỷ lệ sống của ấu trùng khá cao trong các bể thử nghiệm sản xuất, từ 58,35 78,84 %.
Bảng 4. Tốc độ tăng trưởng chiều dài của ấu trùng tôm chân trắng ở mật độ ương thích hợp
Mật độ
(N/l) |
Chiều dài (mm) |
Z1 |
Z3 |
M1 |
M3 |
P1 |
P8 |
P11 |
100
125
130
155 |
0,883
0,007a
0,853
0,007b
0,978
0,009c
0,856
0,006bd |
2,87
0,025a
2,837
0,034a
2,91
0,027a
2,86
0,028a |
3,483
0,026a
3,687
0,053b
3,667
0,028b
3,551
0,072c |
4,277
0,067a
4,19
0,158a
4,563
0,113b
3,947
0,081c |
4,667
0,252a
4,72
0,149b
4,94
0,059c
4,277
0,215d |
6,737
0,252a
6,88
0,187a
6,917
0,225a
6,733
0,396a |
7,843
0,594a
8,33
0,512b
8,183
0,335a
7,75
0,396a |
Các số liệu cùng cột có các chữ cái viết kèm bên trên minh họa
cho sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05)
Bảng 5. Tốc độ tăng trưởng khối lượng và tỷ lệ sống của ấu
trùng tôm chân trắng ở mật độ ương thích hợp
Mật độ
(N/l) |
Khối lượng (mg) |
Tỷ lệ sống
(N-PL11) (%) |
Thời gian
(Z1-PL1) giờ |
PL1 |
PL8 |
PL11 |
100
125
130
155 |
0,372
0,376
0,342
0,314 |
1,069
1,053
1,039
0,983 |
1,523
1,583
1,522
1,321 |
58,35
78,84
69,33
64,86 |
219
232
237
258 |
IV. Kết
luận
-
Mật độ ương từ 100 150 N/l cho tốc độ tăng trưởng, phát
triển và tỷ lệ sống của ấu trùng tốt hơn mật độ 150 N/l.
Khoảng
mật độ ương áp dụng vào sản xuất nên từ 100-150 N/l.
Ðào Văn Trí - Nguyễn Thành Vũ (Viện nghiên
cứu Nuôi trồng thuỷ sản III
) - Tạp chí Thủy
sản, số 12/2005
Ảnh hưởng của mật độ đến sự tăng trưởng và tỷ lệ sống của ấu trùng
Trong sản xuất giống tôm chân trắng, để tạo ra con giống tốt, đạt tỷ lệ sống cao, hạn chế xảy ra dịch bệnh thì việc nghiên cứu tìm ra mật độ ương ấu trùng thích hợp là một trong những khâu quan trọng quyết định sự thành bại của sản xuất và góp phần xây dựng quy trình kỹ thuật sản xuất giống...
Xem chi tiết
Chia sẻ bài báo này với bạn bè.