Sản xuất giống và nuôi cá chép chọn giống V1
|
|
Đánh giá: 0 người đã đánh giá bài báo này.
Người viết: khachnonghoc,
ngày 7/29/2013,
trong mục "
TIN NÔNG NGHIỆP"
Tóm tắt: Sản xuất giống và nuôi cá chép chọn giống
V1
Sản xuất giống và nuôi cá chép chọn giống
V1
Cá chép chọn giống V1 (cá chép lai 3 máu) là kết quả lai
ghép 3 dòng (cá chép trắng VN, cá chép vẩy Hungari với cá chép
vàng Indonesia), vừa được Viện Nghiên cứu nuôi trồng thủy
sản I (Bộ Thủy sản) chọn tạo thành công. Cá chép giống V1
nuôi mau lớn, cho năng suất cao, thịt thơm ngon, bán được giá
trên thị trường.
Ao nuôi vỗ thành thục cá bố mẹ
Ao nuôi cá cái có diện tích 500 - 2.000m2, mức nước
sâu 1,2 - 1,5m, đáy có lớp bùn dày 0,15 - 0,2m, bờ cao, không
bị rò rỉ, độ pH từ 6,5 - 8. Ao nuôi cá đực chỉ cần rộng
400 - 1.000m2 và cũng có những điều kiện như trên, phải tẩy
vôi cho ao với lượng 7- 10kg vôi/100m2. Tuổi cá bố mẹ thích
hợp là 2 - 6 tuổi; cỡ nhỏ nhất cá cái: 1kg/con, cá đực:
0,7kg/con. Mật độ nuôi cá cái 10kg/100m2, cá đực 15kg/100m2. Hàng
tuần bón 30 - 40kg phân lợn và 30 - 40kg phân xanh/100m2 ao. Từ tháng
10 - 12 dùng thức ăn hỗn hợp có lượng đạm trên 25% (gồm cám
gạo, bột ngô, đỗ tương, bột cá) cho ăn hàng ngày. Lượng
thức ăn bằng 3 - 5% khối lượng cá có trong ao. Từ tháng 1 - 2
mỗi ngày cho cá ăn thêm 50 gam thóc mầm.
Cho cá chép đẻ tự nhiên
Chuyển cá bố mẹ vào ao nước sạch. Làm các
khung thả bèo lục bình, rong hoặc các loại sợi khác để làm
giá thể cho trứng bám sau khi cá đẻ. Vớt các giá thể có
trứng bám chuyển sang bể ấp hoặc xếp vào sàn ấp, thường
xuyên tưới nước giữ ẩm.
Cho cá đẻ theo phương pháp nhân tạo
Tiêm kích dục tố cho cá cái 2 lần (1 lần vào lúc
5 - 6 giờ chiều, cứ 1 - 2kg cá tiêm 1 não chép; lần 2 vào lúc
1 - 2 giờ sáng, 1kg cá tiêm 3 não chép). Ở nhiệt độ nước 20
- 250C, từ 6 - 8 giờ sau khi tiêm lần 2 trứng sẽ rụng. Khi đó
phải bắt cá nhẹ nhàng, tay bịt lỗ sinh dục, bọc cá trong
vải mềm, dùng vải màn thấm khô bụng cá, vuốt nhẹ theo lườn
bụng cá xuôi từ phía đầu xuống đuôi. Trứng được hứng vào
các bát men lớn hoặc chậu nhựa, bắt ít nhất 2 - 3 con cá đực
vuốt nhẹ vào bát hoặc chậu trứng. Dùng lông cánh gà khuấy
trộn đều trứng, sau đó đổ nước ngập trứng và tiếp
tục khuấy đều trong 5 - 10 phút để trứng thụ tinh. Dùng giá
thể để cho trứng bám và đưa vào bể hay sàn ấp... Cá bột
sẽ nở hết sau 3 - 5 ngày ở nhiệt độ 24 - 28oC.
Tẩy dọn kỹ ao ương cá bột và bón phân
chuồng, phân xanh. Mật độ ương trung bình 100 con/m2. Trong 3
tuần ương, mỗi tuần bón 10 - 15kg phân chuồng, 10- 15kg phân
xanh/100m2 ao; dùng phân đạm và lân để bón điều chỉnh màu nước.
Cho cá ăn bột cám gạo, bột đậu tương, bột cá nhạt trộn
lẫn, sao cho đạt lượng đạm 25 - 30%. Trong 10 ngày đầu,
thức ăn phải nấu chín thành cháo, pha vào nước rồi rải đều
quanh ao. Những ngày sau, cho cá ăn thức ăn dạng bột, mỗi ngày
cho ăn 2 lần vào sáng sớm và chiều mát: cứ 1 vạn cá trong
tuần thứ nhất cho ăn 0,2 - 0,4 kg thức ăn tinh; tuần 2 từ 0,4
- 0,5kg; tuần thứ 3 từ 0,5 - 1kg; sau 21 - 25 ngày ương tỉ lệ
sống của cá đạt 40 - 70%, cỡ cá 0,6 - 1g/con.
Bón phân và cho cá ăn khi ương cá bột thành cá
hương
Điều khác là mật độ ương thưa hơn (10 - 15
con/m2) và phải cho cá ăn nhiều hơn. Cứ 1 vạn cá trong tuần 1
- 2 cho ăn 1 - 4kg; tuần 3 - 4: 4 - 6kg, tuần 5 - 6: 6-8,5kg, tuần 7:
8,5 - 10kg. Cứ 100m2 ao mỗi tuần bón 25 - 30kg phân chuồng, 20 -
25kg phân xanh. Sau 45 - 50 ngày ương, tỉ lệ cá sống bình quân
đạt 50 - 70%, cỡ 15 - 20g/con.
Khi nuôi ghép nhiều loài cá trong ao cá thịt chỉ nên thả cá
chép với tỉ lệ 5 - 10%, 1 con cá chép cần từ 10 - 20m2 đáy
ao. Khi nuôi cá chép ở ruộng trũng có thể tăng tỉ lệ thả cá
chép tới 60%. Khi nuôi đơn cá chép muốn có cá thịt cỡ 0,3 -
0,4 kg/con sau 6 - 8 tháng nuôi thì cần thả giống với mật độ
1 con/1,5 - 2 m2; cỡ 0,7 - 0,8 kg/con thả mật độ 1 con/4 - 5m2. Để
tạo ra sự phát triển động vật đáy làm thức ăn cho cá
cần bón thêm phân chuồng và phân xanh mỗi loại 4 - 6 tấn/ha
ao. Dùng cám gạo, bột đậu tương, khô dầu, bột cá nhạt
trộn đều với nước rồi nắm lại thành từng nắm nhỏ để
cho cá ăn. Theo cách nuôi này, cá chép đạt tỉ lệ sống 80 -
90%; sau 8 tháng nuôi cỡ cá trung bình đạt 0,5 - 0,7 kg/con, năng
suất bình quân đạt 2 tấn/ha.
NTNN, 12/8/2003
Công nghệ sản xuất giống cá chép V1
Cá
chép V1 là kết quả của chương trình chọn giống cá chép và lưu
giữ nguồn gen thuỷ sản, do Phó Giáo sư, Tiến sỹ Trần Mai Thiên
nguyên Viện trưởng chủ trì và tập thể cán bộ công chức
Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thuỷ sản I thực hiện.
Cá
chép V1 đã tập hợp được những đặc điểm di truyền quý :
Chất lượng thịt thơm ngon, khả năng chống chịu bệnh tốt của
cá chép Việt Nam. Thân ngắn và cao cùng tốc độ tăng trọng nhanh
của cá chép Hungary, đẻ sớm và trứng ít dính của cá chép Inđônêxia.
Nuôi
vỗ cá bố mẹ
Cá
đưa vào nuôi vỗ có ngoại hình đẹp, khoẻ mạnh không có biểu
hiện mắc bệnh. Cá đực từ 0,8 kg/cá thể trở lên, cá cái từ
1,0 kg/cá thể trở lên. Cá đực và cá cái được nuôi riêng ở các
ao khác nhau với mật độ 1 kg/4 - 5m2.
Thời
gian nuôi vỗ: Cá được nuôi vỗ từ cuối tháng 9 năm trước,
đến tháng 2 năm sau cá có thể bắt đầu sinh sản.
Chăm
sóc: Liều lượng thức ăn chiếm 3 - 5% trọng lượng quần
đàn. Nuôi vỗ tích cực hàm lượng thức ăn được giảm dần
từ 5 - 3% tuỳ thuộc vào thể trạng cá qua kiểm tra định kỳ (1
tháng một lần). Nuôi vỗ thành thục thường trước khi cho cá đẻ
từ 30 - 45 ngày đối với chính vụ và 10 - 15 ngày với cá đẻ tái
phát. Trong thời gian nuôi vỗ thành thục cần cho cá ăn thêm mầm
thóc.
Chọn
cá cho đẻ
Chọn
cá cái có bụng mềm, phần phụ sinh dục màu hồng. Hạt trứng
rời nhau, căng đều, màu sáng trắng. Cá đực được chọn là
những cá thể khi vuốt nhẹ bụng gần phần phụ sinh dục thấy có
sẹ màu trắng sữa.
Kích dục tố
Kích
dục tố thường dùng là LRH-A kết hợp với DOM. Cá cái được tiêm
kích dục tố 2 lần. Lần 1 tiêm 1/4 - 1/5 lượng thuốc cần tiêm,
sau khoảng 6 đến 8 giờ tiêm hết số thuốc còn lại. Cá đực
chỉ tiêm 1 lần, trước khi tiêm lần 2 cho cá cái khoảng 2 giờ.
Thu
trứng và sẹ
Trứng
cá được vuốt vào bát men hoặc nhựa có đường kính khoảng 18 - 22 cm, lòng bát
phải trơn bóng. Sau khi đã thu được trứng cần nhanh chóng vuốt
sẹ vào bát trứng để thụ tinh cho trứng. Trứng của mỗi cá cái
cần được thụ tinh tối thiểu bởi tinh của 3 cá đực.
Thụ
tinh cho trứng
Sử
dụng lông vũ khô của gia cầm khuấy nhẹ nhàng, đảo đều
trứng với sẹ trước khi cho 5 - 10 ml nước sạch vào bát trứng.
Sau khi cho nước sạch vào tiếp tục khuấy thêm 1 - 3 phút.
Khử
dính cho trứng
Trứng
được khử dính bằng dung dịch nước dứa (DDKD). Lượng DDKD thường
gấp 5 - 7 lần khối lượng trứng cần được khử dính.
Ðổ
khoảng 1/3 - 1/4 lượng DDKD vào bát trứng đã được thụ tinh
khuấy đều cho trứng tách rời nhau. Sau đó bổ sung số lượng DDKD còn
lại, nhẹ nhàng khuấy đều từ 20 - 25 phút tuỳ thuộc vào nhiệt
độ không khí tại thời điểm khuấy trứng. Sau 20 - 25 phút kiểm
tra độ dính của trứng, nếu trứng không dính lại với nhau là
được.
Ấp
trứng
Trứng
đã khử dính, rửa sạch được ấp trong bình vây có thể tích
300 lít với mật độ tối đa 40.000 trứng/lít.
Lượng
nước qua bình khoảng 4 lít/giây. Trong quá trình ấp trứng cần
vệ sinh mạng tràn thường xuyên, nhất là khi trứng nở.
Ương
nuôi cá bột lên cá hương
Cá
bột được ương nuôi trong ao với mật độ 100 - 150 cá thể/m2. Dùng
bột đậu tương nghiền mịn trong 7 ngày đầu, 7 ngày tiếp theo
sử dụng thức ăn dạng bột mịn.
Ðịa
chỉ liên hệ : Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thuỷ sản I, Ðình
Bảng, Từ Sơn, Bắc Ninh
Cho cá chép đẻ tự nhiên trong ao
1. Mùa vụ cho đẻ: Mùa đẻ chính là mùa xuân và mùa thu.
2. Cho cá đẻ tự nhiên
a.Chọn thời tiết thích hợp: Nhiệt độ thích
hợp nhất từ 18-250C. Trời lạnh dưới 180C cá chép không đẻ.
Tốt nhất là những ngày đầu xuân, hôm nào trời ấm áp, đêm
nằm chỉ đắp chăn đơn, bên ngoài nghe tiếng ếch nhái kêu inh
ỏi là hôm ấy chép đẻ tốt.
b.Tuyển chọn cá cho đẻ: Trước khi cho đẻ
phải kiểm tra cá bố mẹ. Nếu thấy cá có hiện tượng nhô vây,
hở đuôi hay lượn sát ven bờ là trứng, sẹ của cá đã già, cá
đã muốn đẻ. Bắt vài con lên kiểm tra cho chính xác. Cách kiểm
tra như sau:
Cá cái: Khi sắp đẻ, bụng to kềnh, lật ngửa
lên thấy giữa bụng có một ngấn hằn lõm vào kéo dài từ vây
ngực đến tận hậu môn. Sờ vào bụng thấy mềm nhũn, da bụng
mỏng, nhất là phía cuối. Lỗ sinh dục đỏ thẫm và hơi lồi.
Nếu vuốt nhẹ vào thành bụng, trứng sẽ chảy ra, màu vàng sẫm,
trong suốt và rời thành từng cái là trứng đã già, những cá này
có thể đẻ ngay đợt đầu.
Cá đực: Lúc sắp phóng tinh trùng, nếu vuốt
nhẹ hoặc cầm mạnh cá, tinh dịch cũng chảy ra có màu trắng như
nước vo gạo và đặc sền sệt như sữa hộp. Trường hợp tinh
dịch còn loãng, tuy vẫn có màu trắng nhưng không đặc quánh là
sẽ còn non.
3.Chọn nơi cá đẻ
Chọn ao: diện tích rộng hay hẹp tùy thuộc
theo số lượng cho cá đẻ nhiều hay ít. Chọn ao có đáy trơ,
tốt nhất là cát pha sét. Nguồn nước đưa vào ao phải sạch, không
chua mặn, không ô nhiễm. Ao được tẩy dọn kỹ, có mức nước sâu
khoảng 1m.
Chọn ruộng: Ruộng thường có diện tích
150-200m2, đáy đất pha cát, có thể lấy nước vào dễ dàng và luôn
giữ được nước. Ruộng phải được cày bừa san phẳng và phơi
mấy ngày cho se cứng đáy ( không được nứt nẻ)
Bờ ruộng cao hơn mức nước, cao nhất khoảng
50-60cm, có máng dẫn nước và cống tiêu nước thuận tiện. Cửa
cống dẫn nước phải chắn phên để ngăn cá tạp theo vào
ruộng. Trước khi cho cá đẻ, tháo nước vào ruộng sâu khoảng
40-50cm. Nếu ruộng đó còn dùng để ương trứng nên đào sẵn ở
góc ruộng một cái hố sâu khoảng 4m2, sâu 0,6m và có xẻ mương sâu
0,2m làm đường cho cá đi lại lên xuống kiếm ăn. Mặt hố có
che lá cọ hoặc làm giàn trồng mướp, bầu, bí để che nắng cho
cá.
4. Chuẩn bị ổ đẻ
Chọn các loại xơ mềm có nhiều lông tơ nhỏ để
làm ổ cho cá chép đẻ trứng cá dễ bám như: Bèo tây, xơ dừa,
sợi nilon. Phổ biến nhất là dùng bèo tây, nếu dùng bèo phải
chọn loại rễ bánh tẻ. Bỏ hết rễ bèo thối, rửa sạch đất,
cặn bám ở rễ và sát trùng bằng nước muối 5% (0,5kg muối ăn
pha trong 10 lít nước) hoặc xanhmalachit nồng độ 3mg/lít ngâm 15 phút
rồi vớt ra thả vào ổ đẻ. Dùng cây nứa quây bèo thành khung hình
chữ nhật để khi cá vật đẻ không làm bèo tản mát.
5. Thành lập nhóm cá đẻ
Trước khi cho cá đẻ cần xác định tỷ lệ đực,
cái thích hợp để lượng tinh dịch đủ đảm bảo cho số trứng
đẻ ra được thụ tinh hoàn toàn. Cá chép thụ tinh ngoài, tinh
dịch của cá đực phóng vào bị nước pha loãng, nếu ít tinh
dịch sẽ không đảm bảo cho tinh trùng gặp được trứng để
thụ tinh. Trong điều kiện nuôi vỗ tốt có thể ghép 1 cá cái+ 2cá
đực, cũng có nơi ghép 2 cá cái + 3 cá đực, tỷ lệ trứng thụ
tinh vẫn cao.
Cho cá đẻ tự nhiên cũng cần lưu ý:
- Kiểm tra ao, ruộng... nơi cá đẻ, xem nguồn nước,
chất lượng nước và đặc biệt là thời tiết phải ấm áp, đạt
18-250C.
- Khi thả nên thả cá cái vào buổi sáng, thả cá
đực vào buổi chiều cùng ngày. Nếu thời tiết thuận lợi, cá có
thể đẻ từ 3-4 giờ tới 7-8 giờ sáng
- Nếu 5 giờ sáng chưa thấy cá vật đẻ phải bơm
nước vào ao hay ruộng, thời gian bơm từ 1-2giờ nhằm kích thích
cho cá đẻ. Cá có thể đẻ 2 đêm liên tục, khi trứng bám vừa
phải thì thay ổ mới. Nếu để 2 đêm liền cá vẫn không đẻ,
phải bắt cá trở lại ao nuôi vỗ tiếp, khoảng 20-30 ngày sau
lại cho cá đẻ.
NNVN, 14/5/2004
Ương cá chép lai ba máu
Cá chép lai ba máu được tạo ra từ các dòng: cá chép vàng
trắng của VN, cá chép Hungari và cá chép vàng Indonesia. Để có cá
chép lai giống nuôi thương phẩm, ngay từ khi ương cá bột lên cá
hương cần chú ý những biện pháp sau:
Ao nuôi
Chọn ao nuôi ở nơi không bị cớm rợp, dễ quản lý, chăm sóc.
Diện tích ao 200-2.000m2, sâu từ 0,8-1m, có bờ ao chắc chắn, không
rò rỉ nước, mái bờ phía lòng không có hang hốc. Đỉnh bờ cao
hơn mực nước ít nhất 0,5m.
- Đáy ao ít bùn, bằng phẳng và dễ tháo cạn nước. Nước
cấp cho ao phải sạch, không bị ô nhiễm. Trước khi ương cá, ao
phải được cải tạo kỹ: làm cạn nước, bốc vét bùn (mức bùn
không quá 15cm). Dùng vôi để cải tạo ao với lượng từ
8-10kg/100m2 ao, rải vôi khắp đáy ao và tiến hành vào ngày nắng.
- Phơi ao từ 1-2 ngày, sau đó dẫn nước ngập đáy ao từ
20-30cm, kiểm tra ao bắt diệt cá rô, cá quả còn sót; dùng phân
chuồng ủ hoai bón cho ao để gây màu nước, tạo thức ăn ban đầu
cho cá với lượng phân từ 20-30kg/100m2, rải đều đáy ao.
- Dẫn nước vào ao cho đủ mức quy định và kiểm tra các điều
kiện môi trường đạt yêu cầu mới thả cá: pH 6,5-8; oxy hoà tan
3mg/lít trở lên; độ trong của nước 20-30cm; không có địch hại
của cá trong ao...
Cá chép lai trước khi thả vào ao phải được kiểm tra chất lượng
theo tiêu chuẩn: màu sắc, ngoại hình, trạng thái hoạt động.
Cách kiểm tra: thả cá bột vào bát nước sạch, nếu cá có màu
ghi sẫm, bơi chìm dưới nước, thân cá không dị hình là cá
tốt.
- Trước khi thả cá ra ao đem túi nilon chứa cá bột thả xuống
ao ngâm 15-20 phút cho cá quen môi trường nuôi, rồi mở túi cho cá
từ từ ra ao, không nên thả cá bột vào ngày nắng gắt hoặc đang
mưa rào.
- Dùng thức ăn tổng hợp gồm: bột cá nhạt 30% + khô đỗ tương
10% + cám gạo 60% cho cá bột ăn trong quá trình ương. 10 ngày đầu
thức ăn nấu chín thành cháo, pha loãng trong nước té đều ao. Ngày
cho ăn 2 lần vào sáng sớm và chiều mát với lượng 1 vạn cá
bột/0,2-0,4kg thức ăn/ngày; từ ngày thứ 11-18 cho ăn từ
0,4-0,5kg/vạn cá bột/ngày; từ ngày 19 đến thu hoạch cho ăn
0,5-1kg/vạn cá bột/ngày.
- Trong quá trình nuôi cần bổ sung thêm phân chuồng từ
20-30kg/100m2. Tuần bón một lần và hoà phân trong nước té đều
khắp ao.
- Kiểm tra ao thường xuyên để phát hiện rò rỉ nước, địch
hại của cá để kịp thời phòng ngừa. Để bắt cá rô, cá quả
có thể dùng lưới hoặc cắm câu, dùng dầu hoả đổ vào khung
nổi kéo rê khắp mặt ao. Diện tích khung từ 2-4m2, dùng 0,2-0,5 lít
dầu hoả đối với ao 200m2.
- Sau khi ương 25 ngày tiến hành thu hoạch cá. Trước khi thu
hoạch 4-5 ngày tiến hành luyện cá (dùng cành rào kéo đục ao, làm
vào buổi sáng, mỗi ngày một lần). Sau mỗi lần luyện cá cho thêm
nước vào ao cho đủ quy định. Dùng lưới cá hương kéo bắt
dần, tháo cạn nước ao dùng vợt bắt toàn bộ.
NNVN, 13/5/2004
Sản xuất giống và nuôi cá chép chọn giống V1
Sản xuất giống và nuôi cá chép chọn giống V1
Sản xuất giống và nuôi cá chép chọn giống V1 Cá chép chọn giống V1 (cá chép lai 3 máu) là kết quả lai ghép 3 dòng (cá chép trắng VN, cá chép vẩy Hungari với cá chép vàng Indonesia), vừa được Viện Nghiên cứu nuôi trồng thủy sản I (Bộ Thủy sản) chọn...
Xem chi tiết
Chia sẻ bài báo này với bạn bè.