Đánh giá: 0 người đã đánh giá bài báo này.
Người viết: khachnonghoc,
ngày 7/29/2013,
trong mục "
TIN NÔNG NGHIỆP"
Tóm tắt: Hoa tầm xuân làm thuốc
Hoa tầm xuân làm thuốc

Tầm xuân - vị thuốc độc đáo trong y học cổ truyền phương
Ðông
Thực ra, tầm xuân là loại cây mọc hoang nhưng vì
hoa khá đẹp nên ở một số nơi người ta còn trồng để làm
cảnh. Trong y học cổ truyền phương Ðông, tầm xuân là một vị
thuốc khá độc đáo. Trong sách Bản thảo cương mục, danh y Lý
Thời Trân đã bàn đến tính vị, công dụng chữa bệnh của tầm
xuân. Ông cho rằng loại hoa có màu trắng là tốt hơn cả. Dân
gian thường thu hái hoa, quả, cành và rễ tươi hoặc khô để làm
thuốc. Theo quan niệm của y học cổ truyền, tầm xuân có công
dụng thanh nhiệt lợi thấp, trừ phong, hoạt huyết chỉ huyết,
giải độc giảm đau, thường dùng để chữa các chứng bệnh như
hoàng đản, thủy thũng, lỵ tật, tiêu khát, bĩ tích, đái dầm
ở trẻ em...
Công dụng và liều dùng
Tùy theo từng bộ phận của tầm xuân mà tác
dụng chữa bệnh cũng có những đặc điểm khác nhau.
Hoa
Thường được thu hái vào mùa xuân và mùa hạ, dùng
để chữa các chứng bệnh như: (1) Cảm nắng, cảm nóng vào mùa
hạ, có các triệu chứng như tức ngực, buồn nôn và nôn, có
thể có nôn ra máu, môi khô miệng khát, chán ăn, mệt mỏi: dùng
hoa tầm xuân 3-9g sắc uống hoặc hoa tầm xuân 5g, thiên hoa phấn
10g, sinh thạch cao 30g, mạch môn 15g, sắc uống; Hoặc hoa tầm xuân
10g và hoa đậu ván trắng 10g, hãm với nước sôi, chế thêm một
chút đường phèn, uống thay trà. (2) Nôn ra máu và chảy máu cam: dùng
hoa tầm xuân 6g, bạch cập 15g và rễ cỏ tranh 30g, sắc uống. (3)
Ngược tật (sốt rét): dùng hoa tầm xuân sắc uống thay trà. (4) Bướu
tuyến giáp: dùng hoa tầm xuân 5g, hoa hậu phác 5g, hoa chỉ xác 5g và
hoa hồng 5g, sắc uống. (5) Tiểu đường và viêm loét niêm mạc
miệng mạn tính: dùng sương đọng trên hoa tầm xuân vào buổi
sớm 30ml, pha thêm chút nước ấm uống hàng ngày.
Lá
Ðược thu hái quanh năm, có tác dụng sinh cơ và làm
liền nhanh vết thương. Ví dụ: (1) Ung nhọt làm mủ chưa loét: dùng
lá tầm xuân sấy khô tán bột, trộn với mật ong và giấm đắp
lên tổn thương. (2) Viêm loét chi dưới: dùng lá tầm xuân không
kể liều lượng nấu nước rửa vết thương. (3) Nhọt độc sưng
nề nhiều: dùng lá và cành non tầm xuân rửa sạch, giã nát với
một chút muối ăn rồi đắp lên chỗ tổn thương.
Rễ
Vị đắng hơi sáp, tính bình, có công dụng thanh
nhiệt lợi thấp, trừ phong, hoạt huyết và giải độc, được dùng
để chữa nhiều chứng bệnh như: (1) Liệt mặt và di chứng liệt
nửa người do cao huyết áp: dùng rễ tầm xuân 15-30g sắc uống.
(2) Chảy máu cam mạn tính: dùng vỏ rễ tầm xuân 60g hầm với
thịt vịt già ăn. (3) Ghẻ về mùa hè: rễ tầm xuân tươi sắc
uống thay trà. (4) Ðau răng và viêm loét miệng: dùng rễ tầm xuân
sắc uống hoặc ngậm. (5) Viêm khớp, liệt bại nửa người, kinh
nguyệt không đều, khí hư và tiểu tiện không tự chủ: dùng rễ
tầm xuân 15-30g sắc uống. (6) Hoàng đản (vàng da do nhiều nguyên
nhân): dùng rễ tầm xuân 15-24g hầm với 60g thịt lợn nạc, chế
thêm một chút rượu vang, chia ăn vài lần trong ngày. (7) Trẻ em đái
dầm, người cao tuổi đi tiểu đêm nhiều lần: dùng rễ tầm xuân
30g sắc uống hoặc hầm với thịt lợn ăn. (8) Phế ung (áp xe
phổi): dùng rễ tầm xuân 15g, hạt bí đao 30g, ý dĩ 30g, sắc
uống. (9) Thương tổn do trật đả và trĩ xuất huyết: dùng rễ
tầm xuân tươi 30g rửa sạch, giã vắt nước cốt uống. (10) Vết
thương chảy máu: dùng rễ tầm xuân lượng vừa đủ, sấy khô tán
bột rắc vào tổn thương, cũng có thể trộn với dầu vừng để
đắp. (11) Rong huyết: dùng rễ tầm xuân 30g, ngải cứu già đốt
tồn tính 10g, cỏ nhọ nồi 30g, tiên hạc thảo 30g, sắc uống hàng
ngày. (12) Bỏng: dùng rễ tầm xuân tươi nấu nước rửa hàng ngày
hoặc bột rễ tầm xuân trộn với dầu vừng đắp lên tổn thương.
Theo kết quả nghiên cứu dược lý học hiện đại,
thành phần chủ yếu của rễ tầm xuân gồm có: Sitosterol,
Dyhydroxy ursolic acid, Triterpenic acid, cachoa extract... Dịch chiết có tác
dụng chống đông máu, bảo hộ cơ tim, làm giảm cholesterol,
triglycerid và lipoprotein huyết thanh.
Quả
Vị chua, tính ấm, thu hái vào lúc chín, sấy hoặc
phơi khô làm thuốc có công dụng lợi tiểu thanh nhiệt, hoạt
huyết giải độc. Ðược dùng để chữa các chứng bệnh như: (1)
Phù do viêm thận: dùng quả tầm xuân 3-6g, hồng táo 3 quả sắc
uống hoặc quả tầm xuân 20g, đại hoàng 3g, sắc chia uống 3 lần
trong ngày. (2) Tiểu tiện khó khăn: dùng quả tầm xuân 10g, mã đề
30g và biển súc 30g, sắc uống. (3) Ðau bụng khi hành kinh: dùng
quả tầm xuân 120g sắc lấy nước, hòa thêm một chút đường và
rượu vang uống ấm. (4) Táo bón: dùng quả tầm xuân 10g, đại hoàng
3g, sắc uống.
Sự tích hoa tầm xuân là một câu chuyện rất
cảm động về tình cảm chị em: Ngày xưa, có hai chị em mồ côi
cha từ nhỏ. Hàng ngày cô chị phải vào rừng chặt củi bán lấy
tiền nuôi em. Một hôm, nhân lúc cô chị đi vắng, một con quỷ đã
bắt cậu em cho vào lồng và treo lên cành cây cao được bao quanh
bởi một loại dây leo rất nhiều gai. Cô chị vì quá thương em nên
chẳng quản gai sắc cào nát da thịt đã dũng cảm bám dây leo lên
cứu em trai mình. Những giọt máu đào của chị rơi đến đâu thì
nở thành những chùm hoa làm đẹp cho dây leo đến đấy. Có lẽ vì
vậy, người đời sau còn gọi hoa tầm xuân là hoa chị em (tỉ
muội). Qua câu chuyện trên, ngoài giá trị làm thuốc của tầm xuân,
hẳn người ta còn thêm yêu loài hoa này vì vẻ đẹp tinh thần
của nó.
Thạc sĩ HOÀNG KHÁNH TOÀN (Khoa Ðông Y - Viện Quân y 108),
Tạp chí Sức khoẻ và đời sống (số 227)
www.vietlinh.vn
Hoa tầm xuân làm thuốc
Hoa tầm xuân làm thuốc
Không biết vì sao loại hoa này lại mang tên “tầm xuân”, phải chăng là vì hoa cứ tìm (tầm) mùa xuân mà khai bông khoe sắc. Trong dân gian, tầm xuân còn có nhiều tên khác như thích hoa, bạch tàn hoa, thích mi, ngưu cức, tường mi, thập tỉ muội, thất tỉ muội, dã tường vi,...
Xem chi tiết
Chia sẻ bài báo này với bạn bè.