Ứng dụng của vi khuẩn quang hợp, vi khuẩn quang hợp loại kép trong nuôi trồng thuỷ sản
|
|
Đánh giá: 0 người đã đánh giá bài báo này.
Người viết: khachnonghoc,
ngày 7/29/2013,
trong mục "
TIN NÔNG NGHIỆP"
Tóm tắt: Ứng
dụng của vi khuẩn quang hợp, vi khuẩn quang
hợp loại kép trong nuôi trồng thuỷ sản
Ứng
dụng của vi khuẩn quang hợp, vi khuẩn quang
hợp loại kép trong nuôi trồng thuỷ sản
I.
Thế nào là vi khuẩn quang hợp
Vi
khuẩn quang hợp (gọi tắt là PSB). Theo tên
hiểu nghĩa là một loại vi khuẩn có
thể tiến hành tác dụng quang hợp, tác
dụng quang hợp của nó không giống như tác
dụng quang hợp của thực vật. Tác dụng
của quang hợp thực vật là dùng H2O
để cung cấp H, dùng CO2 để cung
cấp nguồn C, qua tác dụng quang hợp mà sản
sinh ra chất hữu cơ và nhả ôxy, còn tác
dụng quang hợp của vi khuẩn quang hợp là dùng
H2S để cung cấp H, dùng CO2 để
cung cấp nguồn C, qua phản ứng quang hợp
sản sinh ra chất hữu cơ, không thể nhả
ôxy. Phương trình phản ứng của chúng như
sau:
Phương
trình tác dụng quang hợp thực vật là:
H2SO + CO2 ánh sáng (CH2O)
+ O2
Phương
trình tác dụng quang hợp của vi khuẩn quang
hợp là:
H2SO + CO2ánh sáng(CH2O)
+ H2O + 2S
Về
mặt phân loại, vi khuẩn quang hợp thuộc ngành
vi khuẩn, lớp chân khuẩn, bộ khuẩn ốc
hồng. Hiện đã biết vi khuẩn quang hợp
của bộ khuẩn này gồm hai bộ phụ,
bốn họ, mười chín giống, khoảng 49 loài.
Hiện nay, vi khuẩn quang hợp, sử dụng trong
nuôi thuỷ sản thông thường phần lớn là
một loại vi khuẩn trong họ khuẩn ốc
hồng, nhất là khuẩn giả đơn bào
hồng ở ao đầm có nhiều.
Vi
khuẩn quang hợp là loại vi sinh vật trong
thuỷ quyển, phân bố rộng rãi ở ruộng
nước ao hồ, sông ngòi, hồ, biển và trong
đất, đặc biệt là trong đất bùn dưới
nước bị vật hữu cơ ô nhiễm
số lượng tương đối nhiều.
Vi
khuẩn quang hợp do sự khác nhau về giống loài,
và môi trường mà hình dạng không như nhau, có
loại hình que, hình lưỡi liềm, hình tròn, hình
cầu v.v Vật bồi dưỡng dịch thể
của chúng vì chứa sắc tố khác nhau mà có
nhiều màu đỏ, nâu, vàng v.v Ðặc điểm
của loại vi khuẩn này là tính thích ứng
mạnh, bất kể là trong nước biển hay
trong nước ngọt, trong những điều
kiện khác nhau có ánh sáng mà không có ôxy hoặc
tối tăm mà có ôxy đều có thể lơị
dụng chất hữu cơ (axit béo cấp thấp
amino axít, đường) để phát triển. Trong
điều kiện không có ôxy, có ánh sáng, có thể
lợi dụng các sunfit, phân tử H hoặc vật
hữu cơ khác làm thành dioxide carbon CO2 cố
định tiến hành tác dụng quang hợp; trong
điều kiện có ôxy và tối tăm, chúng có
thể lợi dụng vật hữu cơ như axit béo
cấp thấp tạo nguồn carbon để tiến
hành tác dụng quang hợp. Hai phương thức
quang hợp này có thể biểu thị bằng phương
trình dưới đây :
Trong điều kiện không có oxy - có ánh sáng:
2H2S+ CO2 tác dụng quang hợp ->
(CH2O) + H2O + 2S
2H2A
2A Trong điều
kiện có ôxy mà tối tăm:
C4H6O5
+ H2O ánh sáng 2(CH2O)
+ 2CO2 + 2H2
Từ
phương trình trên có thể thấy rằng tác
dụng quang hợp mà vi khuẩn quang hợp tiến hành
về hình thức có sự sai khác rất lớn
với thực vật, đồng thời tương
đối phức tạp. Ưu điểm của nó
là có thể lợi dụng phương thức quang
hợp kiểu phi thực vật này để thích
ứng với môi trường sinh tồn khác nhau.
Hiện
nay, ở Trung Quốc qua hơn hai mươi năm
nghiên cứu, phát triển đã phát triển vi
khuẩn quang hợp thành chế phẩm sinh vật thương
mại hoá vừa có các dạng nước, vừa có
dạng bột. Ngoại quan của dạng nước
là chất lỏng màu nâu hồng, dạng bột khác
nhau theo sự khác nhau của vật mang, hàm lượng
khuẩn cũng khác nhau tuỳ theo nhà sản xuất,
số lượng khuẩn sống ở mỗi ml là
mấy chục triệu hoặc mấy trăm
triệu con.
2.
Tác dụng và nguyên lý của vi khuẩn quang hợp
Tác
dụng của vi khuẩn quang hợp và nguyên lý
của nó trong nghề nuôi trồng thuỷ sản
chủ yếu có mấy mặt sau :
2.1
Làm thuốc làm sạch chất nước của nước
nuôi trồng
Trong
quá trình nuôi trồng thuỷ sản, do sự tăng
lên của cặn bã thức ăn vật phế
thải của đối tượng nuôi tăng lên,
chất nước bị ô nhiễm. Phương pháp
truyền thống trước đây là thay một lượng
nước lớn, xả bỏ nước cũ
bị ô nhiễm, bơm vào nước sạch
mới. Song do sự hạn chế của hàng loạt
nguyên nhân, biện pháp này chỉ trị ngọn
chứ không trị từ gốc, theo sự ô
nhiễm ngày càng nghiêm trọng của sông, cái
gọi là thay nước chỉ là nói một cách tương
đối thôi, nước ô nhiễm thải ra
từ trên thượng du, ở hạ du lại
trở thành nước sạch được
đưa vào nguồn nước nuôi. Cứ tiếp
tục như thế, không ngừng ô nhiễm, nước
sau khi bị ô nhiễm, vật hữu cơ tăng lên,
nồng độ các ion NH3, N tăng lên có
thể ảnh hưởng đến việc kiếm
mồi sinh trưởng của tôm cá mà dẫn đến
bệnh tật. Cho nên nói nuôi cá trước hết là
nuôi nước là vì vậy, nước trong sạch,
loài cá ăn mồi nhiều, sinh trưởng nhanh,
bệnh tự nhiên ít, và ngược lại. Nếu
trong quá trình nuôi, định kỳ cho một lượng
vi khuẩn quang hợp thích hợp vào nước nuôi,
có thể làm mất ion N trong nước và các
vật sinh ra do phân giải vật hữu cơ khác
từ đó đạt tới việc không thay nước
mà vẫn có thể giữ được môi trường
nước tốt. Ðiều đó chủ yếu là do
vi khuẩn quang hợp ở trong nước có thể
lợi dụng vật hữu cơ làm vật cung
ứng H để tiến hành tác dụng quang
hợp, đồng thời với việc loại
bỏ vật ô nhiễm, bản thân vi khuẩn quang
hợp cũng sinh sôi tăng trưởng, đạt
tới tác dụng tuần hoàn ưu việt. Tư
liệu cho biết, tưới vãi toàn ao từ 5 -
15ppm vi khuẩn quang hợp (nồng độ là
40 triệu con/ml), 3 tiếng đồng hồ có
thể cố định được vật
hữu cơ, làm cho nước trong sạch, Một ao
có diện tích nuôi 30 mẫu (mẫu Trung Quốc
bằng 666,6m2) nuôi bốn loại cá nuôi
lớn, liên tục ba ngày cá nổi đầu, ngay
cả cá rô phi, cá chép vây đỏ cũng nổi lên
mặt nước. Chiều ngày thứ ba tưới
vãi 200 kg vi khuẩn quang hợp (nồng độ 300
triệu con/ml), sau ngày thứ tư thì không thấy
nổi đầu, nước trở nên trong sạch.
Ngoài ra, theo tài liệu cho biết, trong ao nuôi tôm
sử dụng vi khuẩn quang hợp, có thể làm cho
tổng lượng nitrogen ba cơ bản ổn định
ở dưới 20 mg/m3, độ pH, hàm lượng
ôxy giữ ở mức bình thường. Trong thời
kỳ nuôi giống tôm, he, cho vi khuẩn quang hợp làm
cho suốt thời gian nuôi giống không cần thay nước
vẫn bảo đảm chất nước tốt,
tỷ lệ giống nuôi có thể nâng cao 66,6%, dùng
để làm sạch nước nuôi cá chình NH3
có thể giảm 57,1%, hàm lượng ôxy tăng cao
54,6%.
Trong
công nghiệp, vi khuẩn quang hợp thường dùng
để xử lý nước ô nhiễm. Trong tự
nhiên, nước bẩn nồng độ cao, trước
tiên do vi khuẩn dị dưỡng phân giải các
carbohydrate, lipid, protein thành vật chất phân tử
cấp thấp như axit béo cấp thấp, aminô axit.
Tiếp đó vi khuẩn quang hợp lợi dụng
chất hữu cơ phân tử, lượng nhỏ như
axit béo cấp thấp mà sinh sôi rất nhanh, xử lý
nước bẩn BOD 95% trở lên. Sau đó, do loài
tảo và vi sinh vật bùn đất hoạt tính làm
cho BOD xuống tới tiêu chuẩn xả bỏ. Quá trình
làm sạch nước bẩn vật hữu cơ
trong công nghiệp chia thành 3 bước :
* Vật hữu
cơ cao phân tử nồng độ cao khuẩn
dị dưỡng axit béo phân tử thấp.
* Axit béo phân
tử thấp vi khuẩn quang hợp vật hữu cơ
nồng độ thấp.
* Vật hữu
cơ nồng độ thấp loài tảo, bùn đất
hoạt tính nước thải được làm
sạch.
2.2
Dự phòng và điều trị bệnh
Do
sự sinh sôi nhanh chóng của vi khuẩn quang hợp,
mà hạn chế sự sinh sôi của khuẩn khác gây
bệnh. Theo thông báo, vi khuẩn quang hợp có tác
dụng rõ rệt đối với bệnh đỏ
vỏ tôm, bệnh đen mang, bệnh khuẩn dạng
sợi. Và khuẩn quang hợp trong quá trình chuyển
hoá có thể sinh ra loại men chống độc
tố bệnh (men phân giải trypsin, có tác dụng
dự phòng và chữa trị bệnh tôm cá). Theo thông
báo, vi khuẩn quang hợp có thể điều
trị bệnh loét mang của cá chép do vi khuẩn dính
gây nên. Theo thông báo khác, dùng vi khuẩn quang hợp ít
hơn 10 lần, đối với cá chép bị
bệnh có lỗ, cá chình bị bệnh mốc nước
và đỏ vây, bệnh cảm nhiễm do bị sát
thương của cá trác đen, tắm thuốc
từ 10 -15 phút, sau
lại đem nuôi trong nước có thả một lượng
thích hợp vi khuẩn quang hợp, độ nửa
tháng có thể chữa khỏi. Sử dụng lâu dài
trong ao nuôi cua, có thể tránh xảy ra bệnh
thiếu máu.
2.3
Làm thức ăn cho ấu thể tôm cá
Vi
khuẩn quang hợp có giá trị dinh dưỡng
rất cao hàm lượng prôtêin đạt trên 60%,
đồng thời còn chứa vitamin nhóm B phong phú và
folacin, sinh vật tố và chất thúc lớn sinh
vật chưa biết, chấy lượng của nó
thì men không có cách gì so sánh được. Còn
khuẩn thể của vi khuẩn quang hợp rất
nhỏ (chỉ là 1/20 của tảo tiểu cầu),
do đó, còn là thức ăn vừa miệng nhất
của ấu thể cá, tôm, nhuyễn thể có
vỏ. Trong quá trình nuôi ấu thể cá, tôm,
nhuyễn thể có vỏ ứng dụng vi khuẩn
quang hợp có thể nâng cao tỷ lệ sống, tăng
nhanh sự sinh trưởng, giảm bớt lượng
nước thay. Cuối cùng nguyên nhân của nó,
một là làm sạch nước, cải thiện môi
trường nước, hai là làm thức ăn cho
ấu thể, ba là vi khuẩn quang hợp sau khi
trở thành loài ưu thế của khối nước,
vật chất sinh trưởng do nó giải phóng ra có
thể làm cho một số nguyên nhân bệnh khó
tồn tại, có thể giảm bớt bệnh
của ấu thể, từ đó nâng cao tỷ
lệ sống của ấu thể.
2.4
Làm chất phụ gia cho thức ăn có chất lượng
Vi
khuẩn quang hợp gồm vật chất sống có
nhiều loại công năng thúc đẩy sinh trưởng
và vật hoá hợp chất béo (nhân tố sinh trưởng)
v.v Do đó, nó có thể trực tiếp làm chất
phụ gia cho thức ăn. nếu trong thức ăn
cho thêm vi khuẩn quang hợp thì không cần phải
thêm chất phụ gia vào thức ăn nưã. Vì giá
thành không cao, thông thường trong thức ăn tăng
0,5 -1% là có thể tăng
rõ rệt hiệu quả thức ăn và tỷ
lệ tăng trọng. Căn cứ kết quả thí
nghiệm cho biết, vi khuẩn quang hợp dùng cho nuôi
cá chình Nhật Bản tỷ lệ tăng trọng có
thể cao tới 10%, dùng để nuôi tôm he dưới
8 mm, mỗi mẫu có thể tăng sản lượng
12% dùng để nuôi cá nước ngọt, mỗi
mẫu có thể tăng sản lượng 25%.
3.
Phương pháp sử dụng vi khuẩn quang hợp
và những vấn đề cần chú ý
3.1
Phương pháp sử dụng
*
Cách dùng trong
Sử
dụng làm chất phụ gia của thức ăn, lượng
dùng dạng nước là 1%, lượng dùng dạng
bột là 0,5%. Nếu khi là thức ăn nở
hoặc thức ăn của tôm, căn cứ vào
số lượng thức ăn cho ít vi khuẩn quang
hợp, sau đó để thức ăn thấm vi
khuẩn quang hợp rồi cho ăn. Khi cho ăn
thức ăn hạt thông thường, trước
hết dùng một lượng ít nước sau khi làm
thưa vi khuẩn quang hợp, làm ướt thức
ăn rồi cho ăn, nếu khi là thức ăn cho
ăn dạng bột, nhào vi khuẩn quang hợp
với chất kết dính, cùng với thức ăn làm
thành nắm cho ăn.
*
Cách tưới vãi
Khi
làm sạch nước dự phòng trị bệnh, có
thể trực tiếp đem vi khuẩn quang hợp
đã làm thưa tưới vãi đều trong nước.
Lượng dùng dạng nước là mỗi mẫu
mỗi mét nước sâu 3 kg; dạng bột mỗi
mẫu mỗi mét nước sâu 1kg, cứ cách 15 ngày
vãi lại một lần.
3.2
Khi sử dụng vi khuẩn quang hợp phải chú ý
một số vấn đề dưới đây
:
*
Vi khuẩn quang hợp phải bảo quản ở nơi
râm mát tránh ánh sáng.
*
Trước khi sử dụng vi khuẩn quang hợp
phải lắc đều nước sử dụng;
vi khuẩn quang hợp chưa sử dụng hết
phải nút kín cất giữ.
*
Hàm lượng vi khuẩn quang hợp do Trung Quốc
sản xuất có sự khác nhau nhiều, số
hoạt khuẩn mỗi ml có từ mấy chục
triệu đến mấy trăm triệu, do đó
khi sử dụng phải chú ý. Thông thường khi dùng
tưới vãi toàn ao mỗi m3 hàm lượng
vi khuẩn quang hợp trên 1 tỷ khuẩn thể, lượng
phụ gia thức ăn mỗi kg nên có từ 1 tỷ
khuẩn thể trở lên.
4.
Sự khác nhau giữa vi khuẩn quang hợp và sơ
khuẩn quang hợp kiểu kép
Như
trên đã nói, vi khuẩn quang hợp là một
loại vi khuẩn có thể tiến hành tác dụng
quang hợp, nó không giống với thực vật,
khi tiến hành tác dụng quang hợp, không sinh ra ôxy.
Hiện nay vi khuẩn quang hợp sử dụng trong
sản xuất thuộc họ khuẩn ốc hồng,
loại khuẩn này khi nồng độ H2S
(hydrogen sulfide) thấp, có thể lợi dụng H2S
để cung cấp hydrogen, cũng có thể lợi
dụng vật hữu cơ phân tử lượng
nhỏ để cung cấp hydrogen, cũng có thể
lợi dụng muối amin, amino axit, các nitrat để
làm nguồn nitrogen. Do đó, trong nước có vi
khuẩn quang hợp có thể nhanh chóng khử NH3N,
H2S, vật hữu cơ v.v Từ đó
cải thiện chất nước, làm sạch nước.
Nhưng một loại vi khuẩn quang hợp của
họ khuẩn ốc hồng bản thân không thể
lợi dụng vật hữu cơ phân tử lượng
lớn như tinh bột, chất béo, prôtêin v.v nên vi
khuẩn quang hợp không có cách lợi dụng đối
với vật chất hữu cơ phân tử lượng
lớn ở trong nước như vật phế
thải của động vật, cặn bã thức
ăn, xác động vật v.v. Do đó, chỉ có
thể sau khi vi khuẩn dị dưỡng tiêu hoá phân
giải vật hữu cơ phân tử lượng
lớn thành vật hữu cơ phân tử lượng
thấp mới lợi dụng được vi
khuẩn quang hợp trong sử lý nước ô
nhiễm.
Ðể
giải quyết những cái không đủ của vi
khuẩn quang hợp, các nhà khoa học đã chọn
lọc trong giới tự nhiên, thuần hoá nuôi dưỡng
được vi khuẩn dị dưỡng thông qua cường
hoá, phục trang nuôi dưỡng mới lợi
dụng được vật hữu cơ phân tử
lớn mà có ích đối với động vật
nuôi không bệnh nguyên tính. Như các khuẩn bình quân
mầm, khuẩn axitlactic, khuẩn men, khuẩn nhả
sợi, khuẩn lưu hoá v.v có thể thích ứng
với các loại môi trường xấu. Các
loại vi khuẩn này có loại hiếu ôxy, yếm
ôxy và yếm ôxy kiêm tính, chúng có thể phân phải
vật chất hữu cơ như tinh bột, chất
béo, prôtit, phospholipid v.v thành vật hữu cơ phân
tử lượng nhỏ, đồng thời do vi
khuẩn hấp thụ sử dụng quá trình này, vi
khuẩn nhận được năng lượng và
do sinh sôi với một lượng lớn mà số lượng
tăng lên. Mặt khác, phân giải tiêu hoá vật
hữu cơ làm chất nước được
sạch. Kỳ thực vi khuẩn quang hợp kiểu
kép chính là căn cứ vào nguyên lý này, ứng
dụng gốc khuẩn khác nhau tổ hợp thành vi
khuẩn quang hợp kiểu kép lấy vi khuẩn quang
hợp làm chính. Trong vi khuẩn quang hợp kiểu kép,
khuẩn nhỏ khác phân giải vật hữu cơ
phân tử lượng lớn thành vật hữu cơ
phân tử lượng nhỏ, sau đó bị vi
khuẩn quang hợp lợi dụng hấp thu, còn tác
dụng hợp thành của vi khuẩn quang hợp là
sự chi viện tác dụng của các vi khuẩn khác,
hình thành quan hệ dựa vào nhau cùng tồn tại.
Còn vi khuẩn quang hợp kiểu kép do tổ hợp
từ gốc khuẩn khác nhau có thể phát huy tác
dụng khác nhau, có thể phát huy công năng, tác
chiến của tập đoàn quân, từ đó
khắc phục điểm yếu của sự
đơn nhất giống vi khuẩn quang hợp, tính
thích ứng kém, có hạn chế về mặt
ứng dụng. Do đó, vi khuẩn quang hợp
kiểu kép có thể phát huy tác dụng hiệp đồng
của gốc vi khuẩn khác nhau, tăng nhanh tốc
độ phân giải vật hữu cơ, có thể
phân giải một cách triệt để và nhanh chóng
vật hữu cơ trong nước, giảm bớt
sự lắng đọng của vật hữu cơ
trong nước, giảm bớt sự sinh sôi của
vi khuẩn có hại, từ đó nâng cao chất lượng
nước, duy trì môi trường sinh thái tốt
đẹp, giảm bớt việc phát sinh bệnh
tật. Do vi khuẩn nhiều loại công năng
hợp thành một khối, dựa vào nhau, cùng phát
triển cùng tồn tại, tiện cho việc bảo
tồn một thời gian dài, từ đó nâng cao
chất lượng sản phẩm.
Từ
sự phân tích trên có thể thấy, vi khuẩn quang
hợp kiểu kép là sự nâng cao một bước
trên cơ sở vi khuẩn quang hợp, là sản
phẩm nâng cấp thay thế nâng cao hơn một bước
hiệu quả sản phẩm. Phương pháp sử
dụng nó giống như với vi khuẩn quang
hợp, nhưng thời hạn bảo quản dài,
hiệu quả tốt.
Hà
Trang,Tổng
thuật theo Châu Giang Thuỷ sản No2/2002, TCKHCNTS 6/2002.
Ứng dụng các Peptide đối kháng vi khuẩn gây bệnh trong nuôi trồng thủy sản
Tuy nhiên, có một số vấn đề chính với phương pháp này, bao gồm chi phí tiền mua thuốc, dư lượng kháng sinh và chúng có thể đe dọa đến sức khỏe cộng đồng, ảnh hưởng đến môi trường, và cuối cùng sự phát triển của mầm bệnh kháng thuốc và chúng có thể lây nhiễm cho con người
Ứng dụng các...
Xem chi tiết
Chia sẻ bài báo này với bạn bè.