Các nghiên cứu mới trong việc cho cá rô phi ăn

Đánh giá: 0 người đã đánh giá bài báo này.
Người viết: khachnonghoc, ngày 7/29/2013, trong mục "TIN NÔNG NGHIỆP"
Tóm tắt: Các nghiên cứu mới trong việc cho cá rô phi ăn

Các nghiên cứu mới trong việc cho cá rô phi ăn

Trong những năm gần đây sản lượng cá rô phi tăng nhanh chóng, năm 2000 đạt 1,3 triệu tấn (FAO Fishtat, 2002), trong đó Trung Quốc chiếm 50% sản lượng. Nghiên cứu từ CPF Thái Lan đã cho thấy thức ăn viên chứa 20% protein thô có thể tiết kiệm chi phí trong nuôi cá rô phi ao và lồng.

Có thể nuôi cá rô phi bằng nhiều phương pháp khác nhau, như nuôi ao bán thâm canh có bón phân và cung cấp thức ăn, nuôi thâm canh trong bể, nuôi thâm canh lồng và nuôi khép kín (nuôi tuần hoàn). Tuy nhiên, hiện nay có xu hướng đẩy mạnh nuôi cá rô phi chất lượng cao thoả mãn nhu cầu tiêu dùng nội địa và xuất khẩu. Ðối tượng cá rô phi đỏ được nuôi nhiều ở Ðông Nam á vì chúng có giá tương đối thấp và thịt ngon nên đã trở thành loài có tính cạnh tranh và là sản phẩm thay thế các loài cá có vây khác như cá vược.

Nhu cầu dinh dưỡng của cá rô phi

Giống như các loại cá khác, cá rô phi cũng cần 10 loại axít amin thiết yếu. Chúng tiêu hoá cácbon hyđrat tốt hơn cá chép và cá trê phi. Việc cung cấp nhiều loại cácbon hyđrat và lipit có tác dụng tăng hiệu quả của protein trong chế độ ăn, với mức protein chiếm 18 22%.

Rất khó xác định những vitamin và khoáng chất thích hợp trong chế độ dinh dưỡng của cá rô phi. Ðể giải quyết vấn đề này, một số nghiên cứu đã được tiến hành. Do cá rô phi có thói quen ăn uống đa dạng nên yêu cầu về chế độ ăn của chúng cũng rất linh hoạt.

Bột cá vẫn là nguồn protein động vật chủ yếu trong thức ăn của cá rô phi, ngoài ra có thể lựa chọn các loại khác như thịt gia cầm, cá ủ xilô, bột tôm, nhuyễn thể... Những protein thực vật được sử dụng nhiều nhất trong thức ăn cá rô phi là đỗ tương, lạc, hạt bông, hạt hướng dương, hạt cải dầu và lá leucaena sp.

Tuy nhiên, những protein động vật và thực vật trên chỉ có thể thay thế một phần bột cá trong thức ăn của cá rô phi. Ðiều này có thể do sự thiếu cân bằng của các chất dinh dưỡng thiết yếu như các axit amin và các khoáng chất, do sự hiện diện của các nhân tố phi dinh dưỡng làm giảm tính hấp dẫn của thức ăn, giảm tính ổn định của thức ăn trong nước và độ tiêu hoá thức ăn kém. Ðối với chế độ ăn không có bột cá, để đạt được mức tăng trưởng so với chế độ ăn tiêu chuẩn, phải bổ sung thêm 3% đicanxi phosphat và 2% lipit.

Bảng 1: Một số yêu cầu dinh dưỡng của cá rô phi

Protein % của chế độ ăn
Kích cỡ cá: 1-10g 10-100g >100g 34-36 28-30 20-25
Lipit (%) 6% như dầu cá tuyết, dầu đậu nành, dầu rau và dầu cọ
Protein: tỷ lệ năng lượng 103mg/Kcal
Axit béo thiết yếu 1,0% (18:2n-6 hoặc 20:4n-6) trong cá Tilapia.zilli 0,5% (18:2n-6) trong Oreochromis.niloticus
Cacbon hyđrat 50% đối với cá rô phi lai

 

Chế độ ăn

Ðể đảm bảo đủ lượng thức ăn, có thể cho cá rô phi chưa trưởng thành (vài tuần tuổi) ăn với tỷ lệ cao bằng 3 - 4% trọng lượng cơ thể trong một ngày. Cá có trọng lượng 250-400g thì lượng thức ăn hàng ngày tốt nhất là bằng 1,5% trọng lượng cơ thể. Ðối với những loài nuôi trong nước biển thì hằng ngày nên cho ăn lượng thức ăn ít hơn 2% trọng lượng cơ thể.

Số liệu thu được từ những cuộc thử nghiệm về tần suất cho cá rô phi ăn vẫn còn khá mơ hồ. Tung Shiau (1991) chỉ ra rằng cho cá rô phi lai ăn 6 lần/ngày thì cân nặng của chúng tăng nhanh hơn so với cho ăn 2 lần/ngày. Siraj et al.(1988) đạt được sự tăng trưởng và tỷ lệ trao đổi thức ăn (FCR) tốt hơn khi cho cá rô phi lai đỏ ăn ad libitum 2-3 lần/ngày.

Bảng 2: Giới hạn các thành phần trong thức ăn có giá thành ít nhất cho cá rô phi ở các giai đoạn

Thành phần % giới hạn Khởi điểm Bắt đầu Tăng trưởng Kết thúc
Protein thô Tối thiểu (Min) 40 30 25 20
Chất béo thô Tối thiểu 4 4 4 4
Sợi thô Tối đa (Max)  4 4 4 8
Lysin Tối thiểu 2,04 1,53 1,28 1,02
Metionin + xystin Tối thiểu 1,28 0,96 0,8 0,64
Threonin Tối thiểu 1,44 1,08 0,9 0,72
Axít béo Tối thiểu 0,5 0,5 0,5 0,5
Axít béo Tối thiểu 0,5 0,5 0,5 0,5
Canxi Tối đa  2,5 2,5 2,5 2,5
Photphorơ (toàn bộ) Tối đa  1,5 1,5 1,5 1,5
Photphorơ (có sẵn) Tối thiểu 0,6 0,6 0,6 0,6
Tinh bột Tối thiểu 25 25 25 25
Năng lượng tiêu hoá (Kcal/kg) Tối thiểu 2800 2800 2800 2800
Vitamin và khoáng chất Cố định  2 2 2 2
Bột cá (tối thiểu 60% protein) Tối thiểu 15 12 10 8
Cám gạo Không hạn chế        
Cám lúa mỳ Không hạn chế        
Hạt cải dầu/hạt bông Tối đa - 10 12 20
Ngô/bột sắn/bột lúa miến Tối thiểu 10 10 10 10
 

 

Nuôi cá rô phi lồng

Nuôi lồng có vốn đầu tư và chi phí hoạt động thấp hơn nhiều so với nuôi ao và nuôi bể. Cụ thể là cá được nuôi với mật độ cao và được cho ăn toàn bộ. Mật độ nuôi phải tuỳ theo lượng ôxy có trong nước nuôi. ở Ðông Nam á, khi nuôi thâm canh cá rô phi những người nuôi sử dụng thức ăn chứa 20 - 32% protein.

Các số liệu thực tế trong nuôi lồng ở sông Ratchburi (Thái Lan) cho thấy, cá rô phi đỏ dòng Chitralada có trọng lượng ban đầu 58 - 89g, nuôi với mật độ khác nhau và cho ăn thức ăn công nghiệp chứa 20 - 32% protein thô. Sau 120 ngày cá đạt cân nặng 650 - 700g với năng suất thu hoạch 50kg/m3. Các số liệu tương tự cũng thu được từ nuôi cá rô phi ao (Malaixia) và nuôi lồng (hồ chứa nước Jatiluhur, Inđônêxia).

Kết hợp nuôi ao và nuôi lồng

Việc kết hợp này cho phép quản lý số lượng cá thả và thu hoạch cá. Cho cá ăn các thức ăn chế biến sẵn chứa 20 - 32% protein thô. Các cuộc thử nghiệm nhằm xác định hiệu suất nuôi cá rô phi lồng (100m3/lồng) trong điều kiện độ mặn 15 - 20ppt và nhiệt độ 28 - 320C, với năng suất 20,4; 20,9 và 21,2 tấn/ha/vụ tương ứng với thời gian nuôi là 143; 154 và 167 ngày. Mật độ thả 16300; 16500 và 15300 tương ứng với trọng lượng cá là 127g; 149g và 145g. Các ao nuôi được lắp đặt các guồng quạt nước.

Thử nghiệm cho ăn

Vài cuộc thử nghiệm ở Trung tâm nghiên cứu động vật dưới nước Charoen Pokphand (Thái Lan) đã được tiến hành để xác định loại thức ăn và tần suất cho ăn thích hợp cho sự tăng trưởng của cá rô phi. Thử nghiệm 1, để so sánh hiệu suất của hai loại thức ăn cho cá rô phi (loại 20 và loại 25% protein thô). Trong thử nghiệm này, cá rô phi lai đỏ (O.mossambicus x O.hornorum) thả nuôi trong 8 lồng 100m3 với mật độ 5000 con/lồng. Treo các lồng trong ao có diện tích 1ha. 4 lồng đầu, nuôi trong 144 ngày cho cá ăn ad limitum 4 lần/ngày. Ðộ mặn 15 - 18ppt và ôxy hoà tan được duy trì ở mức 3,5ppm (tối thiểu). Nhiệt độ nước trong thời gian thử nghiệm là 28 - 320C. Ao được trang bị hai quạt nước để lưu thông nước (18 mái chèo và công suất mỗi quạt nước 3hp).

Kết quả chỉ ra rằng không có sự khác nhau nhiều trong các lồng về cân nặng trung bình và tỷ lệ trao đổi thức ăn. Chỉ có sự khác nhau đáng kể là tăng cân nặng trung bình/ ngày của cá. Chi phí cho loại thức ăn chứa 20 và 25% protein tương ứng là 0,322 và 0,388 USD/kg (giá ở Thái Lan).

Với cùng tỷ lệ trao đổi thức ăn như nhau, cá ăn thức ăn chứa 20% protein có chi phí sản suất tương đối thấp. Hiện tại, những người nuôi cá rô phi ở Malaixia và Thái Lan thích sử dụng thức ăn chứa 20% protein hơn. Chi phí thức ăn giảm 17%, vì thức ăn chiếm 50% sản lượng nên tổng chi phí có thể giảm 8,5%.

Thử nghiệm 2 để xác định ảnh hưởng của tần suất cho ăn đến sự tăng trưởng của cá rô phi

Trong thử nghiệm này, cá rô phi lai đỏ (O.mossambicus x O.hornorum) có trọng lượng trung bình 320g được nuôi trong 12 lồng, thể tích mỗi lồng 100m3 với mật độ 3800 con/lồng. Các lồng được treo trong ao rộng 1ha và được ăn thức ăn chế biến sẵn trong cả quá trình nuôi. Cá được cho ăn ad libitum hai, ba và bốn lần/ngày. Sử dụng thức ăn chứa 25% protein trong 60 ngày thử nghiệm. Kết quả có sự khác nhau đáng kể trong quần thể về trọng lượng cá trung bình, tỷ lệ trao đổi thức ăn và khối lượng tăng trung bình hàng ngày. Cho ăn ad libitum ba và bốn lần/ngày thích hợp cho cá rô phi trong giai đoạn tăng trưởng. Cho ăn hai lần/ngày dẫn đến tỷ lệ chuyển hoá thức ăn nhiều hơn.

Ðặc điểm kỹ thuật và công thức của thức ăn

Ðặc điểm kỹ thuật trong thức ăn của cá rô phi phụ thuộc vào nhu cầu dinh dưỡng trong từng điều kiện nuôi. Ðặc điểm này phụ thuộc vào loại hình nuôi, loại thức ăn chế biến, giá trị sản phẩm và nguồn thức ăn có nhiều ở các quốc gia Trong thành phần thức ăn chế biến sẵn cho cá rô phi ở Thái Lan, Inđônêxia, Malaixia, Trung Quốc, những nguyên liệu thô có sẵn ở địa phương thường chiếm tỷ lệ lớn, đặc biệt là nguồn cácbon hyđrat ví dụ như cám gạo, cám lúa mỳ, ngô, bột sắn. Những nguyên liệu thô này có tính mùa vụ nhưng thực tế đã chứng minh là chúng có chất lượng cao và mang lại hiệu quả lớn.

Bảng 3: Cung cấp bổ sung vitamin và khoáng chất trong thức ăn của cá rô phi

Vitamin mg/kg Khoáng chất g/kg
Thiamin 20 Canxi 3
Piryđoxin 10 Photpho 7
Riboflavin 20 Magiê 0,4
B12 1 Sắt 0,03
Axít folic 5 Kẽm 0,2
Cholin 500 Ðồng 0,003
Pantothenic 50 Mangan 0,013
Niaxin 100 Iốt 0,0025
Axit ascorbic 375    
Biotin 1    
Inositol 100    
K 10    
A 5500IU/kg    
D3 2000    
Alpha-tocopherol 50    

 

Lời khuyên về chế độ ăn

Tỷ lệ cho ăn và tần suất cho ăn ảnh hưởng đến sự tăng trưởng của cá và tỷ lệ trao đổi thức ăn. Tỷ lệ cho ăn cao có thể làm cho cá tăng trưởng tốt nhưng không xác định được độ chuyển hoá thức ăn. Bảng 5 chỉ ra loại thức ăn và chế độ cho ăn nên được sử dụng rộng rãi trong nuôi thâm canh cá rô phi ao và lồng ở Ðông Nam á. Bảng chế độ ăn này có thể áp dụng với điều kiện nuôi có nhiệt độ nước 28 - 320C. ở điều kiện nhiệt độ cao hơn hay thấp hơn thì cần điều chỉnh tỷ lệ và tần suất cho ăn hợp lý.

Bảng 4: Tiêu chuẩn kỹ thuật của thức ăn và chế độ ăn trong nuôi lồng và ao thâm canh

Loại thức ăn Kích thước (mm) Cỡ cá (g) Protein (% tối thiểu) Chất béo (% tối đa) Chất xơ Tỷ lệ cho ăn (% cân nặng/ngày) Số lần cho ăn/ngày
Vụn <0,6 <0,5 40 4 4 20 6
Vụn 0,6-1,0 0,5 40 4 4 15 6
Vụn 0,6-1,0 1 40 4 4 11 6
Vụn 0,6-1,0 1 40 4 4 9 5
ép đùn, nổi 1,4-2,4 2 40 4 6 6,5 5
ép đùn, nổi 2,4 10 30 4 6 6,5 5
ép đùn, nổi 2,4 15 30 4 6 4,6 5
ép đùn, nổi 2,4 15 30 4 6 4,6 5
ép đùn, nổi 3,2 30 30 4 6 3,6 4
ép đùn, nổi 3,2 60 30 4 6 3 4
ép đùn, nổi 4,8 100 25 4 6 2,6 4
ép đùn, nổi 4,8-6 175 25 4 6 2,2 3
ép đùn, nổi 6,0-8,0 300 20 4 8 1,8 3
ép đùn, nổi 8,0-10 400 20 4 8 1,5 3

Asian Aquaculture Magazine 1,2/2003, TTKHCN TS - 8/2003

 

Các nghiên cứu mới trong việc cho cá rô phi ăn

Trong những năm gần đây sản lượng cá rô phi tăng nhanh chóng, năm 2000 đạt 1,3 triệu tấn (FAO Fishtat, 2002), trong đó Trung Quốc chiếm 50% sản lượng. Nghiên cứu từ CPF Thái Lan đã cho thấy thức ăn viên chứa 20% protein thô có thể tiết kiệm chi phí trong nuôi cá rô phi ao và lồng. Có thể nuôi... Xem chi tiết


Chia sẻ bài báo này với bạn bè.


Ý kiến bạn đọc

Viết bình luận của bạn
Name:
E-mail:
Lời bình:
Insert Cancel


Các bài báo cùng chuyên mục Các bài báo cùng chuyên mục

Nuôi gia súc


Nuôi gia cầm


Nuôi các loại khác


Phòng và trị bệnh cho cây trồng, vật nuôi


Trồng cây ăn trái


Trồng rau đậu, hoa màu


Trồng cây lương thực


Trồng hoa, cây cảnh


Trồng cây rừng, cây công nghiệp


Cây làm thuốc, con làm thuốc

Rau hoa quả làm thuốc (Thảo dược)


Trồng các loại cây khác


Phân bón

Phân bón và cách bón phân

Nước tưới và tưới nước

Tưới nước và tiết kiệm nước tưới

Trồng trọt, chăn nuôi theo mùa


Vật tư, trang thiết bị nông nghiệp


Bảo quản, chế biến sau thu hoạch


Các chuyên đề nông nghiệp khác



































NÔNG HỌC TRÊN FACEBOOK
HÃY KẾT NỐI VỚI NÔNG HỌC
Giỏ hàng

Bạn chưa bỏ gì vào giỏ hàng

Lịch sử hóa đơn

GIÁ NÔNG SẢN
Lợn hơi
55,000/Kg
Điều hạt thô
26,000/Kg
Đường Biên Hoà (loại xuất khẩu)
21,000/Kg
Muối hạt
5,500/Kg
Muối iốt
6,000/Kg
Gà Tam Hoàng hơi
72,000/Kg
Gà Công nghiệp hơi
45,000/Kg
Thịt nạc đùi bò
220,000/Kg
Thịt bò thăn
260,000/Kg
Thịt lợn đùi
85,000/Kg
Thịt nạc
95,000/Kg
Trứng vịt
34,000/Kg
Trứng gà công nghiệp
25,000/Kg
Vừng vàng loại 1
65,000/Kg
Đậu đen loại 1
50,000/Kg

Xem giá các mặt hàng khácXem giá các mặt hàng khác

Top 5 Ecommerce Platforms To Build A Website Store In 2021
by SmartOSC Zoho
Thực Hư Chuyện Tinycat99 Lừa Đảo? Có Nên Tin Tưởng Nhà Cái Tinycat99?
by nguyenbich
Điểm cung cấp trực tiếp Máy lạnh giấu trần MITSU HEAVY nối gió giá hữu nghị
by maylanhvinhphat
Kim cương 5 ly có giá bao nhiêu? 5 ly là bao nhiêu carat?
by duyhung1123456
Chọn ổ nhẫn kim cương đẹp - Những cách chọn ổ nhẫn hảo hạng
by duyhung1123456
HOA LAN BÍ KÍP

Hoa Lan Bí Kíp #19
Chiêu số 19: Nếu bạn đang định trồng cây lan Hồ-Điệp trên một nhánh cây thì cây nhánh cây bưởi là tốt nhất.



theo hoalanvietnam.org

Hoa Lan Bí Kíp #63
Chiêu số 66: Nếu bạn muốn khử trùng mà không dùng đến lửa thì dùng 10% thuốc tẩy giặt Chlorox (bleach) hay 3% nước Oxy già (H2O2) pha với nước.



theo hoalanvietnam.org

Hoa Lan Bí Kíp #29
Chiêu số 29: Khi vo gạo, bạn hãy giữ nước gạo lại và phun nhẹ cho lan. Làm như vậy coi như bạn đang tưới cho cây sinh tố B1, hữu hiệu chẳng khác nào Superthrive. Nhưng đừng dùng khi nước vo gạo đã chua.



theo hoalanvietnam.org

Hoa Lan Bí Kíp #53
Chiêu số 53: Dùng lưỡi dao cạo "xài rồi bỏ" (disposable razor blades) để cắt rễ hay chia cây; sau đó bỏ đi. Tính ra chỉ có 5 cent cho mỗi cây.



theo hoalanvietnam.org

Hoa Lan Bí Kíp #29
Chiêu số 29: Khi vo gạo, bạn hãy giữ nước gạo lại và phun nhẹ cho lan. Làm như vậy coi như bạn đang tưới cho cây sinh tố B1, hữu hiệu chẳng khác nào Superthrive. Nhưng đừng dùng khi nước vo gạo đã chua.



theo hoalanvietnam.org

Hoa Lan Bí Kíp #43
Chiêu số 43: Vào mùa lan tăng trưởng mà nóng nực, chỉ nên bón phân vào buổi sáng sớm.



theo hoalanvietnam.org

Hoa Lan Bí Kíp #72
Chiêu số 72: Thấy cây lan èo uột vàng úa mà bón nhiều phân, tưới nhiều nước là giết cây lan mau lẹ. Đừng bao giờ bón phân khi chậu cây quá khô, cây sẽ bị khựng lại.



theo hoalanvietnam.org

Hoa Lan Bí Kíp #71
Chiêu số 71: Tránh rễ bị úng nước trong chậu lớn bằng cách đặt 1 chậu nhỏ ngược đầu vào trong chậu lớn.



theo hoalanvietnam.org

Hoa Lan Bí Kíp #53
Chiêu số 53: Dùng lưỡi dao cạo "xài rồi bỏ" (disposable razor blades) để cắt rễ hay chia cây; sau đó bỏ đi. Tính ra chỉ có 5 cent cho mỗi cây.



theo hoalanvietnam.org

Hoa Lan Bí Kíp #51
Chiêu số 51: Nên giữ lại những nút chai rượu vang (rượu chát) và dùng để trồng lan, nó làm cho thoáng khí chung quanh rễ.



theo hoalanvietnam.org

chợ nông sản

Hãy khám phá chức năng mới của chúng tôi: tạo gian hàng, đăng sản phẩm để rao bán trực tuyến một cách miễn phí.

Cơ hội để bạn mở rộng kinh doanh, tìm kiếm đối tác và tăng doanh số nhanh nhất.

Bạn cũng đang kinh doanh trong lĩnh vực nông sản?

Tham gia ngay

KỸ THUẬT THỦY SẢN

Kỹ thuật nuôi tôm



Phòng & trị bệnh


Kỹ thuật nuôi cá


Kỹ thuật nuôi các loại thủy hải sản khác


Môi trường nước


Nuôi thủy sản theo mùa


Vật tư & trang thiết bị: thuốc, hóa chất xử lý môi trường, thức ăn, dụng cụ, thiết bị


Nuôi thủy sản theo luật và tiêu chuẩn


An toàn thực phẩm thủy hải sản


Các chuyên đề khác

Video clip nông nghiệp, thủy sản
Hỏi - đáp, thảo luận
Tin tức về các kỹ thuật mới
Các cơ quan khuyến nông - ngư
Các cơ sở đào tạo & nghiên cứu
Sách, giáo trình và website

WEBSITE LIÊN KẾT