Thử nghiệm nuôi phát dục tôm sú (Penaeus monodon Fabricius, 1798) bố mẹ bằng thức ăn chế biến
|
|
Đánh giá: 0 người đã đánh giá bài báo này.
Người viết: khachnonghoc,
ngày 7/29/2013,
trong mục "
TIN NÔNG NGHIỆP"
Tóm tắt: Thử nghiệm nuôi phát dục tôm sú (Penaeus
monodon Fabricius, 1798) bố mẹ bằng thức ăn chế biến
Thử nghiệm nuôi phát dục tôm sú (Penaeus
monodon Fabricius, 1798) bố mẹ bằng thức ăn chế biến
Nghiên
cứu thức ăn chế biến sử dụng trong nuôi
vỗ thành thục tôm sú bố mẹ có vai trò quan trọng trong việc
chủ động nguồn tôm bố mẹ phục vụ sản xuất giống. Thí
nghiệm được tiến hành với bốn nghiệm thức: chế biến 1
(CB1), chế biến 2 (CB2), kết hợp thức ăn
chế biến với thức ăn tươi (KH) và nghiệm thức đối chứng (ÐC
- sử dụng thức ăn tươi sống). Kết quả cho thấy, tôm vẫn
sống bình thường khi sử dụng thức ăn
chế biến nhưng tốc độ sinh trưởng chậm. Chỉ
tiêu sức sinh sản tương đối ở nghiệm thức CB2 có giá trị
gần tương đương với nghiệm thức ÐC và cao hơn KH. Thành
công bước đầu của đề tài là cơ sở để khẳng định khả
năng sử dụng thức ăn chế biến trong nuôi
vỗ thành thục tôm sú bố mẹ.
I.
MỞ ĐẦU
Tôm
sú là đối tượng thủy sản có giá trị kinh tế cao.
Hiện nay tôm sú được nuôi phổ biến ở hơn
22 quốc gia trên thế giới. ở Việt
Nam
, nghề nuôi
tôm sú phát triển mạnh mẽ từ Bắc tới
Nam
, đã góp
phần quan trọng trong việc thay đổi bộ mặt vùng nông thôn ven
biển. Những thành tựu đạt được đã khẳng
định vai trò chủ lực của tôm sú trong nuôi trồng thủy sản
hiện tại và tương lai.
Ðể
giữ vững và gia tăng sản lượng tôm sú nuôi trong bối cảnh
nghề nuôi tôm phải đối mặt với sự ô nhiễm môi trường và
dịch bệnh, cần nhiều giải pháp tổng hợp. Trong đó, việc
nghiên cứu gia hóa tôm bố mẹ, hoàn thiện qui trình sản xuất
giống tôm sú nhân tạo nhằm nâng cao chất lượng đàn tôm
giống chiếm vị trí then chốt, có ý nghĩa quyết định sự thành
bại của vụ nuôi.
Các
nghiên cứu về thức ăn chế biến sử
dụng trong nuôi vỗ tôm bố mẹ rất cần thiết nhằm chủ động
trong công tác sản xuất số lượng lớn tôm giống. Ngoài ra,
việc sử dụng thức ăn chế biến còn giải quyết vấn đề lây
truyền tác nhân gây bệnh từ thức ăn tươi
sống vào tôm bố mẹ, từ đó nhiễm vào tôm giống để rồi bùng
phát dịch bệnh ở những ao nuôi thương phẩm sau này. Nghiên
cứu này là một bộ phận của đề tài nghiên cứu cấp Bộ:
Nghiên cứu công nghệ sản xuất nhân tạo tôm sú bố mẹ chất
lượng phục vụ nuôi tôm xuất khẩu do Th.s Ðào Văn Trí (Viện
Nghiên cứu NTTS III) làm chủ nhiệm.
II.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.Thời
gian, địa điểm nghiên cứu
Thời
gian nghiên cứu: Từ ngày
16/8/2004
đến ngày
6/12/2004
.
Ðịa
điểm nghiên cứu: Viện Nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản III,
Trại giống thực nghiệm - Ðường Ðệ - Nha Trang.
2.
Bố trí thí nghiệm
Tôm
sú bố mẹ (Penaeus monodon) có nguồn gốc từ đầm (Khánh Hòa)
khỏe mạnh, có trọng lượng ban đầu 100-131 g/con cái và 63-81
g/con đực. Tôm bố mẹ được nuôi vỗ trong bể xi măng đồng kích
thước 4,85 m3/bể (2,1x2,1x1,1 m), số lượng 7 con/bể, tỷ lệ đực:cái
là 2:5. Thí nghiệm bao gồm 4 nghiệm thức: chế biến 1 (CB1),
chế biến 2 (CB2), kết hợp (KH-sử dụng thức ăn tươi + thức ăn
chế biến 3) và đối chứng (ÐC-sử dụng thức ăn tươi).
Thành
phần sinh hóa của các công thức thức ăn
không có sự sai khác nhiều (bảng 1).
Chỉ
tiêu |
Công
thức thức ăn |
|
CB1 |
CB2 |
CB3 |
Prôtêin
(%) |
43,19 |
47,35 |
50,4 |
Lipid
(%) |
16,17 |
16,13 |
15,7 |
Khoáng
(%) |
14,94 |
15,44 |
17,86 |
Xơ
(%) |
<6 |
<6 |
<6 |
Ẩm
(%) |
<11 |
<11 |
<11 |
Về
thành phần sinh hóa của thức ăn tươi
sống bao gồm mực và tôm ký cư sử dụng ở nghiệm thức ÐC và
KH thì chúng tôi không có kết quả phân tích. Theo Harrison (1990)
thì thức ăn tự nhiên có hàm lượng P
> 50% (trích dẫn bởi Wouters et al 2001). Nghiên cứu của Hoàng Tùng
(2001) cũng cho thấy hàm lượng prôtêin trong tôm ký cư (Pagurius
sp.) ở Queensland - Ôxtrâylia chiếm 52% trọng lượng khô và hàm lượng
axit béo chiếm 6,77% (ND).
Cho
tôm ăn 2 lần/ngày với khẩu phần 2-15% trọng lượng thân và có
sự điều chỉnh lượng thức ăn theo nhu
cầu sử dụng của tôm. Thay nước (70-90%) và xi
phông bể mỗi ngày. Chế độ sục khí liên
tục đảm bảo cung cấp đầy đủ ôxy cho tôm. Ðịnh
kỳ 15 ngày tắm tôm bằng ôxy già hoặc Furan. Sau khoảng 1,5
tháng nuôi, tôm được cắt mắt để kích thích sinh sản.
3.
Thu thập và xử lý số liệu
Các
yếu tố môi trường được theo dõi hằng
ngày và chỉ tiêu sinh trưởng được xác định 15 ngày/lần. Xác
định các chỉ tiêu về sinh sản: tỷ lệ thành thục, hệ số
thành thục, sức sinh sản (tuyệt đối, tương đối, thực tế),
tỷ lệ nở, kích thước trứng.
Phân
tích thống kê mô tả và đánh giá sự sai khác về mặt sinh trưởng
và khả năng thành thục bằng phần mềm Statistica 6.0, MS-Excel
với mức ý nghĩa là 0,05.
III.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1.
Diễn biến các yếu tố môi trường
Trong
quá trình theo dõi thực nghiệm, các yếu
tố môi trường tương đối ổn định. Giá trị nhiệt độ:
28,7 0,1; pH:7,7- 8; độ mặn: 34,6 0,4. Các yếu tố môi trường
chỉ sai khác rất nhỏ khi cấp nước mới từ biển và giữa các
bể không có sự sai khác do được thay nước mỗi ngày với cùng
một nguồn nước trong cùng một thời gian. Ðiều
đó chứng tỏ các yếu tố môi trường ảnh hưởng như nhau lên
các nghiệm thức thí nghiệm.
2.
Tỷ lệ sống
Tỷ
lệ sống của tôm bố mẹ ở các nghiệm thức đều cao, 100% ở
các nghiệm thức CB1, ÐC và 85,1% ở nghiệm thức KH, CB2. Như
vậy có thể thấy rằng tôm bố mẹ có khả năng sống bình thường
khi sử dụng thức ăn chế biến trong điều kiện nuôi nhốt (hơn
2,5 tháng).
3.
Tốc độ sinh trưởng
3.1.
Tốc độ sinh trưởng của tôm mẹ
Tốc
độ sinh trưởng của tôm mẹ chậm ở tất cả các nghiệm
thức thí nghiệm.
ở các nghiệm thức sử dụng thức ăn
chế biến, giá trị tốc độ sinh trưởng về chiều dài và
trọng lượng đều âm. Tốc độ sinh trưởng về trọng lượng
của tôm nhanh nhất ở nghiệm thức ÐC (0,18 0,03%/ngày) kế đến
là nghiệm thức KH (0,01 0,06 %/ngày) thấp nhất ở nghiệm thức
CB1 (-0,10 0,04%/ngày). Tốc độ sinh trưởng tuyệt đối, tương đối
của tôm mẹ ở nghiệm thức CB1, CB2 có sự sai khác có ý nghĩa
(p < 0,05) so với nghiệm thức đối
chứng. Chứng tỏ việc sử dụng thức ăn
chế biến có ảnh hưởng đến sinh trưởng của tôm.
Bảng
2.
Tốc độ sinh trưởng của tôm mẹ. Số
liệu trình bày là giá trị trung bình sai số chuẩn (SE). Cùng
một thông số các chữ cái khác nhau kèm theo minh họa cho sự sai
khác có ý nghĩa (p<0,05)
Lô
thí nghiệm |
Tốc
độ sinh trưởng |
|
TL(cm/tuần) |
TL(% ngày) |
W(g/tuần) |
W(% ngày) |
CB1 |
-0,15
± 0,05a |
-0,10
± 0,04a |
-0,70
± 0,28a |
-0,10
± 0,04a |
CB2 |
-0,12
± 0,04 ab |
-0,07
± 0,03 ab |
-0,20
± 0,37 a |
-0,03
± 0,05 a |
KH |
0,08
± 0,09 ab |
0,05
± 0,05 ab |
0,08
± 0,45 a |
0,01
± 0,06 ab |
ÐC |
0,14
± 0,07 b |
0,08
± 0,04 b |
1,53
± 0,30 b |
0,18
± 0,03 b |
Trong
quá trình nuôi vỗ, sự tăng trưởng về chiều dài và trọng lượng
của tôm mẹ là không đáng kể, phải chăng do tôm đã đạt kích
cỡ lớn (đạt kích thước sinh sản) và trong thời gian này tôm
chỉ tích lũy vật chất dinh dưỡng cho sinh sản.
3.2.
Tốc độ sinh trưởng của tôm bố
Ở
tôm bố, tốc độ sinh trưởng về trọng lượng cũng chậm,
thấp nhất ở nghiệm thức CB1 (0,08 0,58
g/tuần) và cao nhất ở nghiệm thức KH (0,72 0,24 g/tuần). Sự tăng
trưởng của tôm ở các nghiệm thức có sự khác nhau nhưng không
có ý nghĩa về mặt thống kê (p > 0,05).
Bảng
3.
Tốc độ sinh trưởng của tôm bố. Số
liệu trình bày là giá trị trung bình sai số chuẩn (SE)
Lô
thí nghiệm |
Tốc
độ sinh trưởng |
|
|
|
|
TL(cm/tuần) |
TL(%ngày) |
W(g/tuần) |
W(%ngày) |
CB1 |
-0,04
± 0,03 |
-0,03
± 0,02 |
0,08
± 0,58 |
0,02
± 0,13 |
CB2 |
0,02
± 0,07 |
0,01
± 0,05 |
0,50
± 1,17 |
0,09
± 0,23 |
KH |
0,005
± 0,01 |
0,003
± 0,07 |
0,72
± 0,24 |
0,15
± 0,05 |
ÐC |
0,21
± 0,11 |
0,07
± 0,05 |
0,26
± 0,06 |
0,15
± 0,09 |
Như
vậy, TACB không ảnh hưởng nhiều đến tỷ lệ sống nhưng có
ảnh hưởng đến tốc độ sinh trưởng của tôm.
Sự tác động này có liên quan đến khả năng sử dụng thức ăn
của tôm. Nhìn chung các công thức thức ăn
CB1, CB2 chưa hoàn toàn phù hợp.
4.
Khả năng thành thục của tôm bố mẹ
4.1.
Tỷ lệ thành thục và tỷ lệ nở của trứng
Trong
bốn nghiệm thức thí nghiệm chỉ có nghiệm thức ÐC là có tôm
thành thục tự nhiên không cắt mắt (sau 2 tháng nuôi).
Mặc dầu chỉ với tỷ lệ thấp (20%) cũng đủ để chứng tỏ
là thức ăn truyền thống sử dụng nuôi
phát dục tôm bố mẹ là tốt nhất về mặt dinh dưỡng. Sau khi
tiến hành cắt bỏ cuống mắt để kích thích tôm mẹ thành
thục kết quả thu được 100% tôm lên
trứng, trừ nghiệm thức CB2 (75%).
Bảng
4.
Tỷ lệ thành thục tự nhiên và thành thục sau cắt mắt
Lô thí nghiệm
|
Tỷ
lệ thành thục |
Sau
cắt mắt |
Tự
nhiên(%) |
Tỷ
lệ trứng(%) |
Thời
gian đẻ (ngày) |
CB1 |
0 |
100 |
75 |
21,5
± 1,5 |
CB2 |
0 |
75 |
100 |
15,5
± 2,5 |
KH |
0 |
100 |
75 |
6,5
± 1,5 |
ÐC |
20 |
100 |
75 |
6 |
Ỏ
các nghiệm thức sử dụng thức ăn chế
biến thời gian đẻ sau cắt mắt chậm hơn rất nhiều so với
nghiệm thức đối chứng và nghiệm thức kết hợp. Như vậy ở
các nghiệm thức sử dụng thức ăn chế
biến tôm vẫn thành thục nhưng thời gian lâu hơn, điều này có
thể trong thời gian nuôi vỗ tôm chưa tích lũy đủ chất dinh dưỡng
để tham gia sinh sản.
Hình
1. ảnh
hưởng của chế độ cho ăn đến tỷ lệ nở của tôm sú,
Penaeus monodon. Số liệu trình bày là giá trị
trung bình sai số chuẩn (SE). Các chữ cái kèm theo khác nhau
minh họa cho sự sai khác có ý nghĩa thống kê (p <0,05).
Giữa
3 nghiệm thức ÐC, CB2, KH tỷ lệ nở đều cao và sự sai khác
giữa các nghiệm thức không có ý nghĩa thống kê (p >0,05).
Tỷ lệ nở thấp ở nghiệm thức CB1 có thể do tôm ăn
mồi kém dẫn đến chất lượng trứng không đạt và cũng có
thể do chất lượng tinh trùng không đảm bảo.
4.2.
Sức sinh sản thực tế
Sức
sinh sản thực tế của tôm có sự biến động giữa các lần đẻ
và giữa các nghiệm thức thí nghiệm.
Trong cùng khoảng thời gian theo dõi, ở nghiệm thức CB1 tôm chỉ
đẻ đến lần thứ 3 và sức sinh sản thực tế TB thấp nhất,
tiếp đến là nghiệm thức KH, cao nhất ở nghiệm thức CB2
(bảng 5). Sức sinh sản cao ở nghiệm thức CB2 là cơ sở để
chứng tỏ có thể sử dụng thức ăn chế
biến trong nuôi vỗ tôm bố mẹ.
Bảng
5.
Sức sinh sản thực tế của tôm mẹ ở các
nghiệm thức qua các lần đẻ. Số liệu
trình bày là giá trị trung bình sai số chuẩn (SE). Cùng
một lần đẻ, các chữ cái kèm theo khác nhau minh họa cho sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05)
Lần
đẻ |
Sức
sinh sản thực tế(1.0000 trứng/tôm mẹ) |
Lô
TN
|
CB1 |
CB2 |
KH |
ÐC |
1 |
|
204
± 21a |
522
± 40 b |
- |
428
± 6 b |
2 |
|
184
± 61 a |
493
± 22 b |
203
± 16 a |
308
± 45 a |
3 |
|
140
± 18 a |
400
± 18 b |
364
± 25 a |
435
± 40 b |
4 |
|
- |
427
± 17 a |
301
± 15 a |
426
± 33 a |
5 |
|
- |
343
± 34 a |
- |
388
± 25 a |
TB |
|
176
± 19 a |
437
± 32 b |
289
± 47 ab |
397
± 24 b |
4.3.
Sức sinh sản tuyệt đối, tương đối và hệ số thành thục
của tôm mẹ
Sức
sinh sản tuyệt đối cao nhất ở nghiệm thức ÐC và thấp nhất
ở nghiệm thức CB1.
Sự chênh lệch này có sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê (p < 0,001). Tuy nhiên do kích thước tôm mẹ ban
đầu có một sự chênh lệch nhất định nên đánh giá khả năng
thành thục dựa vào sức sinh sản tương đối và hệ số thành
thục sẽ khách quan hơn.
Bảng
6.
Sức sinh sản tuyệt đối, tương đối và hệ số thành thục
(HSTT) của tôm mẹ. Cùng một thông số, các chữ cái kèm theo khác
nhau minh họa cho sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05)
Lô TN
|
Chỉ tiêu |
|
Sức sinh sản tuyệt đối (1.000 trứng/buồng trứng) |
Sức
sinh sản tương đối(số trứng/g trứng) |
HSTT(%) |
CB1 |
196
± 32 a |
1.916
± 309 a |
4,29 |
CB2 |
376
± 7,8 bc |
2.904
± 60 b |
6,85 |
KH |
319
± 19 b |
2.474
± 146 ab |
6,06 |
ÐC
410
± 9 c |
2.984
± 68 b |
7,65 |
Bảng
7.
Kính thước trứng ở các thí nghiệm thức thí nghiệm
Lô TN
|
Kích
thước trứng (mm) |
CB1 |
279,26
± 2,92 |
CB2 |
279,3
± 3,69 |
KH |
285,00
± 2,95 |
ÐC |
278,80
± 1,41 |
Khi
so sánh giữa các nghiệm thức CB2, KH, ÐC về sức sinh sản tương
đối và hệ số thành thục thì cao nhất vẫn ở nghiệm thức
ÐC, thấp nhất ở nghiệm thức CB1.
Như vậy, chế độ cho ăn có ảnh hưởng
đến sự sinh sản của tôm mẹ.
5.
ảnh hưởng của TACB đến kích thước
của trứng
Kết
quả kiểm tra kích thước trứng cho thấy sự sai khác giữa các
nghiệm thức thí nghiệm không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).
6.
Thảo luận
Tôm
sú có nguồn gốc từ đầm có khả năng sinh sản kém hơn tôm có
nguồn gốc từ biển cùng kích cỡ (Phan Ðình Phúc & Nguyễn Cơ
Thạch, 2000).
Khả năng thành thục của tôm sú bố mẹ từ
thực nghiệm cho thấy phù hợp với nghiên cứu của Ngô Anh
Tuấn (1996) (2.640 1.270 số trứng/g tôm mẹ). So
sánh giữa 4 nghiệm thức thí nghiệm thì nghiệm thức ÐC là
tốt nhất trong nuôi vỗ phát dục tôm sú bố mẹ. Ðiều này
còn được khẳng định thông qua tỷ lệ sống đến Postlarvae 12
cao nhất ở ÐC
(54,67%)
tiếp đến là CB2 (50,16%) và KH (45,84%). Mặc dù
chưa đạt được kết quả như nghiệm thức ÐC nhưng kết quả
thành thục ở nghiệm thức CB2 rất khả quan (cao hơn cả nghiệm
thức KH). Có thể giải thích được lý do tôm ở nghiệm
thức KH thành thục kém hơn có thể do tôm ngưng ăn mồi vào
lần cho ăn thức ăn chế biến dẫn đến
khoảng cách giữa các lần tôm ăn mồi lớn. Theo Harrison (1990),
sự thiếu dưỡng chất trong suốt thời kỳ trước khi tôm phát
dục và có khả năng sinh sản có thể làm suy yếu sức khỏe và
khả năng sinh sản của tôm bố mẹ. Dẫn đến
kết quả là làm cho số trứng ít hơn và thành phần trứng thay
đổi cũng như khả năng nở của trứng.
Ở
nghiệm thức CB1, CB2 sự khác nhau về thành phần dinh dưỡng
trong thức ăn không đáng kể (43,19% P,
16,17 % L ở CB1 và 47,35% P, 16,13% L ở CB2) nhưng khả năng thành
thục chênh lệch rất lớn. Sự chênh lệch này chắc chắn có liên
quan đến khả năng ăn mồi của tôm. Ngoài
ra, còn phải kể đến ảnh hưởng của kích cỡ, chất lượng tôm
bố mẹ, tuy nhiên ảnh hưởng này không đáng kể do tôm bố mẹ
cùng nguồn. Mặc dù có sự sai khác về trọng lượng ban
đầu nhưng sự chênh lệch này không thể tác động lớn đến
khả năng thành thục. Như vậy, sự thành công
khi sử dụng TACB có liên quan đến sự đáp ứng đầy đủ nhu
cầu dinh dưỡng cho tôm.
Mặc
dù kết quả khả quan ở nghiệm thức CB2 nhưng chưa thể khẳng
định để ứng dụng vào thực tế.
Thời gian thành thục sau cắt mắt lâu gấp 2,5-3
lần nghiệm thức đối chứng là điều đáng quan ngại. Ngoài
ra, hàm lượng P, L trong thức ăn cao cũng là điều đáng quan tâm,
việc giảm hàm lượng P đồng nghĩa với việc giảm chi phí
sản xuất thức ăn điều này có ý nghĩa quan trọng trong sản
xuất đại trà.
III.
KẾT LUẬN
1.
TACB có ảnh hưởng đến tốc độ sinh trưởng của tôm bố
mẹ.
2.
Có thể sử dụng thức ăn chế biến trong
nuôi vỗ thành thục tôm bố mẹ.
3.
ở nghiệm thức CB2, sức sinh sản tương
đối gần tương đương với nghiệm thức ÐC, phù hợp cho nuôi
vỗ tôm bố mẹ hơn CB1.
Ks.
Hồ Thị Bích Ngân, Ts.
Hoàng Tùng, Ths.
Ðào Văn Trí, Trường
Ðại học Thủy sản Nha Trang & Viện
Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản III - Thông
tin KHCN & Kinh tế thủy sản, số 10/2005
Thử nghiệm nuôi phát dục tôm sú (Penaeus monodon Fabricius, 1798) bố mẹ bằng thức ăn chế biến
Nghiên cứu thức ăn chế biến sử dụng trong nuôi vỗ thành thục tôm sú bố mẹ có vai trò quan trọng trong việc chủ động nguồn tôm bố mẹ phục vụ sản xuất giống. Thí nghiệm được tiến hành với bốn nghiệm thức: chế biến 1 (CB1), chế biến 2 (CB2), kết hợp thức ăn chế biến với thức ăn tươi (KH) và nghiệm...
Xem chi tiết
Chia sẻ bài báo này với bạn bè.