Kỹ thuật nuôi cá chim biển vây vàng

Đánh giá: 0 người đã đánh giá bài báo này.
Người viết: khachnonghoc, ngày 7/29/2013, trong mục "TIN NÔNG NGHIỆP"
Tóm tắt: Kỹ thuật nuôi cá chim biển vây vàng

Kỹ thuật nuôi cá chim biển vây vàng

Cá Chim biển vây vàng (Trachinotus blochii Lacepède 1801) là loại cá có giá trị kinh tế cao, là loài cá nuôi quan trọng ở vùng biển miền Nam Trung Quốc và một số nước khác như: Philippines, Malaysia, Đài Loan, Hông kông, Singapore... Đây là loài cá được nhiều người ưa thích, phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng, sử dụng tốt thức ăn công nghiệp, tốc độ sinh trưởng nhanh, thích hợp cho nuôi lồng bè trên biển và nuôi trong các ao đầm nước mặn lợ.


Phát triển nuôi cá chim vây vàng ở các vùng ven biển sẽ khai thác được nhiều tiềm năng mặt nước, mở rộng đối tượng nuôi có giá trị kinh tế, đa dạng hoá đối tượng nuôi biển cho xuất khẩu, tạo công ăn việc làm và tăng thu nhập cho người dân vùng ven biển. Trên cơ sở đó góp phần phát triển nghề nuôi cá biển cũng như phát triển thủy sản ngày càng ổn định và bền vững.

Tại Nam Định, Trung tâm giống Hải sản Nam Định đã kết hợp với Trường Cao đẳng thủy sản tiếp nhận công nghệ sản xuất giống cá chim biển vây vàng, theo chương trình phát triển giống thủy sản của Tổng cục Thủy sản (Bộ NN&PTNT).

Qui trình kỹ thuật sản xuất giống cá chim biển vây vàng thực hiện tại Trung tâm giống Hải sản Nam Định:

Quy trình công nghệ sản xuất giống cá chim vây vàng bao gồm các khâu sản xuất chủ yếu: (1)Nuôi vỗ cá bố mẹ, (2)Cho cá đẻ, (3)ấp trứng và ương nuôi ấu trùng,  (4)ương nuôi cá giống.

1. Nuôi vỗ cá bố mẹ

1.1 Chuẩn bị cá bố mẹ:Cá bố mẹ được lựa chọn từ đàn cá trưởng thành nuôi tại ao nuôi thương phẩm. Tiêu chuẩn: cá khoẻ mạnh, không bị tổn thương, xây xát; cá cái , cá đực tuổi từ 2+ tuổi trở lên; trọng lượng từ 2- 3kg/ con.

Đàn cá bố mẹ đã cho sinh sản nhân tạo, trước khi đưa vào nuôi vỗ cũng cần được tuyển chọn lại, chọn những con khoẻ mạnh, màu sắc bình thường, không bị tổn thương, không bị bệnh; chọn tỷ lệ cá đực/ cá cái là 1/1 để đưa vào nuôi vỗ.

1.2 Nơi nuôi và môi trường nuôi vỗ cá bố mẹ

- Nơi nuôi vỗ cá bố mẹ: Cá bố mẹ nuôi trong ao đất có diện tích 1000 m2, độ sâu mức nước 1,5 m, chất đáy là cát thịt, độ dày lớp bùn đáy 10 – 15 cm. 2 tuần nuôi cuối trước khi cho cá sinh sản, cá bố mẹ được nuôi trong bể xi măng có thể tích 80 – 100m3, độ sâu 1,5 – 1,8m.

- Môi trường nuôi vỗ: Môi trường nuôi vỗ cá bố mẹ có nhiệt độ trung bình 24 – 280C, pH 7,5 - 8,5; ô xy trên 4 mg/l, độ mặn 26 - 30‰.

1.3 Mật độ nuôi vỗ: Mật độ nuôi vỗ cá bố mẹ từ 10 - 15 kg/100m2 (trong ao), 1 - 2 kg/m3 bể xi măng; tỷ lệ cá đực và cá cái là 1/1.

1.4 Chăm sóc, quản lý: Nuôi vỗ chính vụ cá chim vây vàng từ tháng 2 đến tháng 4.

Thức ăn nuôi vỗ cá bố mẹ: cá tạp tươi hoặc thức ăn công nghiệp dùng cho cá biển có hàm lượng protein (chất đạm)  35 - 40%, lipit (chất béo) 10 - 12%. khẩu phần ăn từ 3 - 4% khối lượng cá nuôi; cho cá ăn ngày một lần, vào lúc 8 giờ. 

Kiểm tra mức độ thành thục sinh dục của cá.

Phương pháp kiểm tra: đối với cá cái, dùng ống nhựa mềm có d = 1mm, đưa ống nhựa qua lỗ sinh dục vào tới buồng trứng, lấy một số tế bào trứng ra quan sát và đánh giá: nếu quan sát thấy chưa rõ hạt trứng thì buồng trứng mới ở giai đoạn II; các hạt trứng không đều cỡ, không tròn, còn dính lại nhau thì buồng trứng ở giai đoạn III; các hạt trứng có màu xanh vàng, tròn, rời thì buồng trứng ở giai đoạn IV, cá đã thành thục, tiến hành cho đẻ.

Đối với cá đực, kiểm tra sẹ, thấy cá có sẹ trắng sữa, tan nhanh trong nước, cá đã thành thục chọn cho đẻ.  

2. Cho cá đẻ

2.1 Nơi cho cá đẻ trứng: Bể cho cá đẻ là bể xi măng hay composit, có thể tích chứa nước 70-100 m3, độ sâu 1,3-1,5m, có đường cấp nước, thoát nước thuận tiện, bể có mái che và hệ thống sục khí.

2.2 Điều kiện môi trường cho cá đẻ: Điều kiện môi trường sinh thái thích hợp nhất cho cá đẻ trứng: nhiệt độ nước từ 28 - 300C, độ mặn từ 30 - 32‰, oxy hoà tan ≥ 4mg/lít, pH từ 7,8 – 8,5.

2.3 Chọn cá bố mẹ thành thục cho đẻ

Chọn cá cái: sử dụng ống nhựa mềm có đường kính 1mm đưa qua lỗ sinh dục, vào tới buồng trứng, hút trứng ra để kiểm tra. Nếu thấy trứng có màu trắng ngà, các hạt trứng tròn, đều, rời nhau là cá thành thục tốt, chọn cá cho đẻ. Nếu các hạt trứng dính lại, không đều, không rời nhau là trứng còn non. Nếu các hạt trứng rời nhau, nhão, mầu trắng đục là trứng thoái hóa.

Chọn cá đực: cũng dùng ống nhựa mềm có đường kính 1mm đưa vào lỗ liệu sinh dục hút sẹ để kiểm tra, nếu thấy sẹ đặc, màu trắng sữa, tan nhanh trong nước là sẹ tốt chọn cá cho đẻ.

2.4 Sử dụng chất kích thích cá sinh sản

- Sử dụng chất LRH-A2 kết hợp với HCG.

Liều lượng: 8 - 10mg + 300 - 500 UI HCG/1kg cá cái; Cá đực liều lượng bằng 1/2 so với cá cái.

Liều lượng chất kích thích sinh sản cho cá có thể nhiều hoặc ít hơn phụ thuộc vào mức độ thành thục của tuyến sinh dục tại thời điểm cho cá đẻ.

- Tiêm chất kích thích sinh sản từ 1 - 2 lần trong một đợt cho cá đẻ tuỳ thuộc mức độ thành thục của cá tốt hay chưa thật tốt. Nếu tiêm 2 lần, lần 1 chỉ tiêm LRH-A2 với liều lượng 1/4 - 1/3 tổng lượng thuốc cần dùng. Nơi tiêm là phần mềm gốc vây ngực của cá (vây P).

2.5 Thu trứng và tách trứng

- Thu trứng: Sau khi cá đẻ khoảng 2 - 3 giờ tiến hành thu toàn bộ trứng có trong bể. Khi thu trứng trong bể đẻ, dùng vợt có kích thước mắt lưới là 60 mắt/cm2, vợt loại nhỏ: 80cm x 35cm x 120cm,  vợt loại  lớn 5m x 1,2m x 4m để thu trứng.

- Tách trứng thụ tinh: trứng cá thu được chuyển vào thùng nhựa có thể tích là 100 lít để tách trứng thụ tinh; môi trường tách trứng thụ tinh có độ mặn 30 - 320/00. Trứng cá chim vây vàng thụ tinh thường nổi trên mặt nước, trứng không thụ tinh hoặc hỏng thường chìm xuống đáy. Dùng tay khuấy tròn dòng nước trong thùng rồi để yên khoảng 5 - 7 phút cho trứng thụ tinh nổi trên bề mặt, các trứng không thụ tinh, trứng hỏng và các chất bẩn lắng chìm xuống đáy thùng. Dùng vợt có kích thước mắt lưới 60 mắt/cm2 để vớt trứng thụ tinh chuyển vào bể ấp, tiến hành 2 - 3 lần đến khi thu hết trứng thụ tinh.

3. Ấp trứng và ương nuôi ấu trùng 

3.1 Dụng cụ và môi trường ấp trứng

- Dụng cụ ấp trứng là bể composite có thể tích1m3, có sục khí.

- Môi trường ấp trứng là nước biển sạch, các yếu tố môi trường đảm bảo trong quá trình ấp trứng: độ mặn 30 - 32‰, nhiệt độ 26 - 300C, pH: 7,8 - 8,5, ôxy hoà tan: ≥ 5mg/lít.

3.2 Mật độ ấp trứng

Trứng thụ tinh được chuyển vào bể ấp trứng. Mật độ ấp trứng từ 400 - 500 trứng/lít.

3.3 Quản lý bể ấp trứng

Bể ấp đặt ở nơi thoáng mát tránh ánh sáng mặt trời chiều trực tiếp vào môi trường ấp trứng. Duy trì sục khí liên tục. Hút bỏ trứng chìm ở đáy bể đảm bảo môi trường sạch.

Thời gian ương nuôi ấu trùng từ 60 - 72 giờ, cũng là thời điểm cá phát triển thành cá bột. 

4. Ương nuôi cá bột lên cá hương 2 - 3cm

4.1 Bể ương và điều kiện môi trường

- Bể ương: bể xi măng hình chữ nhật hoặc bể composite hình tròn, có chiều cao 1 - 1,2m, dung tích bể 10 - 20 m3. Bể có hệ thống sục khí, hệ thống cấp thoát nước thuận tiện.

Trước khi đưa ấu trùng vào bể ương nuôi phải vệ sinh, sát trùng bể sạch.

- Điều kiện môi trường: độ mặn 28 - 30‰; nhiệt độ 26 - 300C; pH 7,8 - 8,5; ôxy hoà tan: ≥ 4mg/lít.

4.2 Thả ấu trùng

Ấu trùng cá chim vây vàng thả vào nuôi phải có chất lượng tốt, cá khoẻ mạnh, tỷ lệ dị hình dưới  0,05%.

Mật độ ương từ 2.000 - 3.000 con/ m3.

4.3 Chăm sóc và quản lý  

- Thêm, thay nước: mức nước ban đầu ở bể ương 0,5 m. Ngày nuôi thứ 2 đến ngày thứ 6, hàng ngày cấp thêm 10 cm nước vào bể ương. Mức nước trong bể ở ngày nuôi thứ 6 đạt 1m. Ngày thứ 7, thay 40% lượng nước trong bể, sau đó cấp thêm 10cm nước, nâng mức nước trong bể lên 0,7m. Ngày thứ 9 cấp thêm nước, nâng mức nước trong bể lên 0,8m. Ngày thứ 11 cấp thêm  nước, nâng mức nước trong bể lên 0,9m. Ngày thứ 13 cấp thêm nước, nâng mức nước trong bể lên 1m. Ngày thứ 14 trở đi, hàng ngày tiến hành si phông đáy và thay 50% nước trong bể.

- Từ ngày nuôi thứ nhất đến ngày thứ 5, cấp tảo Nanochloropsis ocunata hoặc Chlorella sp vào bể ương đạt mật độ 50 - 100 vạn/ml; vớt váng ở tầng mặt bể ương 2 lần một ngày.

- Cho cá ăn:

Thức ăn ban đầu của cá là luân trùng.

Trước khi đưa luân trùng vào bể ương, luân trùng phải được cường hoá bởi tảo Nanochloropsis ocunata hay Chlorella sp nhằmnâng cao chất lượng thức ăn, tăng tỷ lệ sống cá nuôi .Mỗi ngày cho cá ăn 2 lần, duy trì mật độ luân trùng trong bể ương từ 6 - 8 con/ml.

Đến ngày nuôi thứ 14, ngoài luân trùng, cho cá ăn thêm Nauplius Artemia; và Copepodda  đảm bảo có từ 10 - 15 con/ml nước trong bể ương. Ngày thứ 20 trở đi ngoài cho cá ăn Artemia và Copepodda  giảm còn 5 – 7con/ml thì cho cá ăn thức ăn hỗn hợp là thịt cá băm nhỏ hợp với cỡ miệng khẩu phần ăn từ 0,8 – 1,2 kg cá/1 vạn cá con;  Đến thời kỳ này cũng có thể tập cho cá ăn thức ăn hỗn hợp chế biến ở dạng viên nhỏ, kích cỡ thức ăn hỗn hợp bắt đầu từ số 0 (cỡ 250mm) tăng dâng lên số 1(cỡ 400mm), khi cho ăn phải quan sát theo dõi cá ăn, để điều chỉnh lượng thức ăn phù hợp.

- Siphông đáy: sau 5 ngày nuôi tiến hành Siphông đáy 1 lần/ ngày vào lúc 8 giờ để loại bỏ chất thải và xác chết ra ngoài bể ương. Chú ý, quá trtình Siphông đáy không hút lẫn cá con.

- Duy trì các  yếu  tố  môi trường nuôi cá.

5 Phòng và trị bệnh cho cá:

5.1 Bệnh do vi khuẩn

Tác nhân gây bệnh: do vi khuẩn: Vibrio sp, Vibrio anguillarum.

Triệu trứng: cá giống chim vây vàng bị nhiễm bệnh thường có hiện tượng cá bỏ  ăn, bụng trướng to, thức ăn trong ống tiêu hóa không tiêu, cá hoạt động kém, bơi chậm chạp, màu sắc của cá từ màu sáng nâu chuyển sang màu xám đen, cá chết rải rác.

Biện pháp phòng trị: cải thiện điều kiện môi trường ương nuôi luôn phải sạch, không ô nhiễm. Trong quá trình cho cá ăn, nên bổ sung thêm Vitamin C để tăng sức đề kháng cho cá. Khi phát hiện thấy cá bị bệnh, tiến hành thay nước liên tục trong 3 ngày, mỗi ngày thay 50% lượng nước trong  và trộn thuốc kháng sinh Tetracyline vào thức ăn cho cá với liều lượng  3 - 5g/1kg thức ăn/ngày. Cho ăn 5 ngày liên tục, mỗi ngày cho ăn một lần vào buổi sáng. Sau khi cho cá ăn thuốc được 5 ngày không còn hiện tượng cá chết rải rác, cá hoạt động bình thường.

5.2 Bệnh do ký sinh trùng:

+ Trùng Cryptocaryon

Trùng Cryptocaryon là loài ký sinh nguy hiểm đối với cá vì chúng có thể gây chết đàn cá nuôi. Chúng có hình quả lê, kích thước 0,5 mm với lớp lông tơ trên bề mặt. Cơ quan bị nhiễm bệnh là bề mặt thân, mắt cá.

Các dấu hiệu của bệnh: các chấm trắng trên da cá; cá cọ mình vào các vật cứng khi bơi; trên thân cá xuất hiện nốt nhày.

Hậu quả: ảnh hưởng hô hấp của cá; gây nhiễm trùng thứ cấp; cá chết nhiều nếu không xử lý.

Nguyên nhân: nhiệt độ nước giảm; cá bị sốc môi trường.

Điều trị: sử dụng CuSO4 để tắm cho cá với nồng độ 0,5 ppm ­kết hợp với nước ngọt trong thời gian 5 – 10phút, sục khí mạnh hoặc sử dụng formalin với liều lượng 100ppm kết hợp với nước ngọt để tắm cho cá trong thời gian từ 5 – 10 phút cũng có hiệu quả.

+ Trùng Trichodina

Trùng Trichodina có dạng hình dĩa, kích thước 100mm (đường kính thân), lông tơ mọc bao quanh thân. Cơ quan bị nhiễm làmang, bề mặt thân cá.

Dấu hiệu của bệnh lý: mang có màu nhợt; cá cọ mình vào vật cứng; tạo nhiều niêm dịch trên mang và bề mặt thân, cá yếu trong thời kỳ nhiễm bệnh.

Hậu quả: ký sinh trùng vận động quanh mang phá huỷ mô của ký chủ, dịch nhầy bám trên mang gây khó khăn cho hô hấp của cá.

Điều trị:tắm cá với dung dịch formalin 200 ppm với thời gian 30 - 60 phút, sục khí mạnh.

+ Trùng Brooklynella

Trùng Brooklynella có hình quả thận, kích thước 60mm, trên thân có những hàng lông tơ mọc song song. Cơ quan bị nhiễmlà mang, bề mặt thõn cỏ.

Dấu hiệu: cá cọ mình vào các vật cứng

Hậu quả: da bị tổn thương, có vấn đề về hô hấp, nhiễm trùng thứ cấp, cá bị chết nhiều.

Điều trị: tắm cá với dung dịch formalin nồng độ 200ppm thời gian 30 - 60 phút, sục khí mạnh hoặc tắm với formalin 30ppm trong 1 - 2 ngày, sục khí mạnh.

6. Thu hoạch

- Phương pháp thu cá: dùng lưới sợi nilon, mềm có kích thước mắt lưới (2a) bằng 8 hay 10mm thu cá. Dùng vợt và xô chậu có nước để vớt và chứa cá. Trong quá trình thu cá tránh tác động cơ học làm xây sát cá.

- Thời gian ương nuôi 25 - 27 ngày cá đạt cỡ 2 - 3cm,

- Đến giai đoạn này tập tính sống của cá như cá trưởng thành. Để tránh tình trạng cá tranh ăn phải tiến hành lọc cá, phân đàn ương nuôi riêng theo từng kích cỡ.

Đỗ Văn Tiến – TT giống Hải sản Nam Định, SNN Nam Định, 15/8/2012

 

Kỹ thuật nuôi cá chim biển vây vàng

.Cá Chim biển vây vàng (Trachinotus blochii Lacepède 1801) là loại cá có giá trị kinh tế cao, là loài cá nuôi quan trọng ở vùng biển miền Nam Trung Quốc và một số nước khác như: Philippines, Malaysia, Đài Loan, Hông kông, Singapore... Đây là loài cá được nhiều người ưa thích, phù hợp với thị... Xem chi tiết


Chia sẻ bài báo này với bạn bè.


Ý kiến bạn đọc

Viết bình luận của bạn
Name:
E-mail:
Lời bình:
Insert Cancel


Các bài báo cùng chuyên mục Các bài báo cùng chuyên mục

Nuôi gia súc


Nuôi gia cầm


Nuôi các loại khác


Phòng và trị bệnh cho cây trồng, vật nuôi


Trồng cây ăn trái


Trồng rau đậu, hoa màu


Trồng cây lương thực


Trồng hoa, cây cảnh


Trồng cây rừng, cây công nghiệp


Cây làm thuốc, con làm thuốc

Rau hoa quả làm thuốc (Thảo dược)


Trồng các loại cây khác


Phân bón

Phân bón và cách bón phân

Nước tưới và tưới nước

Tưới nước và tiết kiệm nước tưới

Trồng trọt, chăn nuôi theo mùa


Vật tư, trang thiết bị nông nghiệp


Bảo quản, chế biến sau thu hoạch


Các chuyên đề nông nghiệp khác



































NÔNG HỌC TRÊN FACEBOOK
HÃY KẾT NỐI VỚI NÔNG HỌC
Giỏ hàng

Bạn chưa bỏ gì vào giỏ hàng

Lịch sử hóa đơn

GIÁ NÔNG SẢN
Lợn hơi
55,000/Kg
Điều hạt thô
26,000/Kg
Đường Biên Hoà (loại xuất khẩu)
21,000/Kg
Muối hạt
5,500/Kg
Muối iốt
6,000/Kg
Gà Tam Hoàng hơi
72,000/Kg
Gà Công nghiệp hơi
45,000/Kg
Thịt nạc đùi bò
220,000/Kg
Thịt bò thăn
260,000/Kg
Thịt lợn đùi
85,000/Kg
Thịt nạc
95,000/Kg
Trứng vịt
34,000/Kg
Trứng gà công nghiệp
25,000/Kg
Vừng vàng loại 1
65,000/Kg
Đậu đen loại 1
50,000/Kg

Xem giá các mặt hàng khácXem giá các mặt hàng khác

Nguyên nhân dẫn đến hiện tượng xâm thực ở bơm bánh răng
by nhvan226
Bơm chìm nước thải hoạt động như thế nào
by nhvan226
Giá xe Honda Winner X 2024 mới nhất và thông tin màu sắc, phiên bản, TSKT (T03/2024)
by reviewxe12345
Giá xe Honda SH 160i 2024 mới nhất và thông tin màu sắc, phiên bản, TSKT (T03/2024)
by reviewxe12345
Chi tiết phiên bản, màu sắc, thông số, giá xe Honda SH 350i 2024 (T03/2024)
by reviewxe12345
HOA LAN BÍ KÍP

Hoa Lan Bí Kíp #37
Chiêu số 37: Nếu cây lai giống Sophrolaeliacattlya không mọc mạnh thì đem bỏ vào cooler và tăng ánh sáng chung quanh để giúp cây phát triển.



theo hoalanvietnam.org

Hoa Lan Bí Kíp #34
Chiêu số 34: Dùng lá khuynh-diệp nhỏ bỏ vào mỗi chậu cây lan Hồ-Điệp sẽ ngăn được rệp nhện (spider-mites).



theo hoalanvietnam.org

Hoa Lan Bí Kíp #70
Chiêu số 70: Vào mùa lạnh hãy phun hơi sương với bình xịt chứa nước nóng, tránh xịt vào hoa.



theo hoalanvietnam.org

Hoa Lan Bí Kíp #60
Chiêu số 60: Khi tưới nước, đặt chậu lan trên đĩã hứng hoặc đem lại bồn rửa chén và tưới cho đến khi nước hoàn toàn chảy qua lỗ chậu.



theo hoalanvietnam.org

Hoa Lan Bí Kíp #50
Chiêu số 50: Để cho cây lên đều nên xoay chậu thường xuyên. Để giữ rễ mọc trong chậu, ta nên xoay sao cho rễ hướng về nguồn sáng.



theo hoalanvietnam.org

Hoa Lan Bí Kíp #87
Chiêu số 87: Khi thấy cây lan èo uột vàng úa mà bón thêm phân, tưới thêm nước là sớm đưa cây lan về cõi chết.



theo hoalanvietnam.org

Hoa Lan Bí Kíp #57
Chiêu số 57: Luôn luôn phải thử môi trường xung quanh khi quyết định đặt cây lan ở cây lan chỗ nào. Nếu buổi sáng chỗ ấy có mặt trời chiếu vào thì ta phải ở ngay chỗ đó để thử sức nắng và quyết định xem loại Hoa lan nào thích hợp với ánh nắng đó, ví dụ với lan Dendrobium Úc hay với lan Laelias.



theo hoalanvietnam.org

Hoa Lan Bí Kíp #11
Chiêu số 11: Kiến mang sâu bọ và bệnh tật đến cho lan. Muốn diệt trừ kiến hãy rắc Diazinon granule vào chậu và chung quanh nơi để lan.



theo hoalanvietnam.org

Hoa Lan Bí Kíp #70
Chiêu số 70: Vào mùa lạnh hãy phun hơi sương với bình xịt chứa nước nóng, tránh xịt vào hoa.



theo hoalanvietnam.org

Hoa Lan Bí Kíp #11
Chiêu số 11: Kiến mang sâu bọ và bệnh tật đến cho lan. Muốn diệt trừ kiến hãy rắc Diazinon granule vào chậu và chung quanh nơi để lan.



theo hoalanvietnam.org

chợ nông sản

Hãy khám phá chức năng mới của chúng tôi: tạo gian hàng, đăng sản phẩm để rao bán trực tuyến một cách miễn phí.

Cơ hội để bạn mở rộng kinh doanh, tìm kiếm đối tác và tăng doanh số nhanh nhất.

Bạn cũng đang kinh doanh trong lĩnh vực nông sản?

Tham gia ngay

KỸ THUẬT THỦY SẢN

Kỹ thuật nuôi tôm



Phòng & trị bệnh


Kỹ thuật nuôi cá


Kỹ thuật nuôi các loại thủy hải sản khác


Môi trường nước


Nuôi thủy sản theo mùa


Vật tư & trang thiết bị: thuốc, hóa chất xử lý môi trường, thức ăn, dụng cụ, thiết bị


Nuôi thủy sản theo luật và tiêu chuẩn


An toàn thực phẩm thủy hải sản


Các chuyên đề khác

Video clip nông nghiệp, thủy sản
Hỏi - đáp, thảo luận
Tin tức về các kỹ thuật mới
Các cơ quan khuyến nông - ngư
Các cơ sở đào tạo & nghiên cứu
Sách, giáo trình và website

WEBSITE LIÊN KẾT