T i ê u c h u ẩ n n g à n h
|
|
Đánh giá: 0 người đã đánh giá bài báo này.
Người viết: khachnonghoc,
ngày 7/29/2013,
trong mục "
TIN NÔNG NGHIỆP"
Tóm tắt: T i ê u c h u ẩ
n n g à n h
T i ê u c h u ẩ
n n g à n h
28 TCN 171 : 2001
Quy trình công nghệ nuôi thâm canh tôm sú
The procedure for intensive culture of Tiger shrimp
3.3 Chăm sóc
3.3.1 Cho tôm ăn
Sử dụng thức ăn viên công nghiệp được sản
xuất trong nước hoặc thức ăn nhập khẩu để cho tôm ăn. Chất
lượng thức ăn phải đảm bảo có hàm lượng đạm tổng số
từ 30 đến 40 %.
3.3.1.1 Thời điểm cho ăn và lượng thức ăn mỗi
lần trong ngày cho tôm được tính theo quy định trong Bảng 4.
Bảng 4 - Thời điểm và lượng thức ăn mỗi lần cho tôm
ăn hàng ngày
Thời điểm trong ngày
|
Tỷ lệ % cho ăn so với tổng khối lượng thức ăn
hàng ngày
|
6 giờ
|
20
|
10 giờ
|
10
|
16 giờ
|
20
|
20 giờ
|
25
|
23 giờ
|
25
|
3.3.1.2 Lượng thức ăn tính theo ngày tuổi và
khối lượng của tôm nuôi trong ao theo quy định trong Bảng 5.
Bảng 5 - Lượng thức ăn viên sử dụng hàng
ngày tính theo khối lượng của tôm
Khối lượng tôm (g)
|
Ngày nuôi (ngày)
|
Khẩu phần cho ăn theo khối lượng thân tôm (%)
|
Lượng thức ăn cho vào sàng (%)
|
Thời gian kiểm tra sàng sau giờ cho ăn (giờ)
|
Pl15
- Pl 25
|
1 -15
|
9,0 - 15,0
|
|
|
Pl26 - Pl 40
|
15 - 20
|
10
|
|
|
Pl41 - Pl 50
|
20 - 30
|
10
|
|
|
1,0 -1,5
|
30 - 35
|
10
|
|
|
1,5 - 3,0
|
35 - 50
|
8
|
2,0
|
2,0
|
3,0 - 5,0
|
50 - 55
|
4,5 - 6,0
|
2,2
|
2,5
|
5 -10
|
55 - 65
|
3,8 - 4.5
|
2,4
|
2,5
|
10 -15
|
65 - 75
|
3,2 - 3,8
|
2,8
|
2,5
|
15 - 20
|
75 - 85
|
2,9 - 3,2
|
3,0
|
2,0
|
20 - 25
|
85 - 95
|
2,8 - 3,0
|
3,3
|
2,0
|
25 - 30
|
95 -105
|
2,8 - 3,0
|
3,6
|
1,5
|
30 - 35
|
105 -120
|
2,5 - 2,8
|
4,0
|
1,0
|
3.3.1.3 Phương pháp cho ăn
Khi cho tôm ăn phải rải đều thức ăn khắp mặt
ao. Mỗi lần cho ăn phải kiểm tra tình hình tôm sử dụng thức ăn
để điều chỉnh lượng thức ăn lần sau cho phù hợp. Cách kiểm
tra, điều chỉnh như sau:
- Mỗi ha ao nuôi tôm đặt từ 6 đến 8 khay (sàn ăn)
ở quanh bờ ao. Diện tích mỗi sàn ăn khoảng 0,4 - 0,8 m2. Sau khi đã
rải thức ăn khắp mặt ao để cho tôm ăn, phải giữ lại từ 2
đến 4 % lượng thức ăn của một lần cho ăn để rải vào sàn
ăn. Khoảng 1 - 3 giờ sau, tiến hành kiểm tra lại các sàn ăn để
tăng hoặc giảm lượng cho ăn lần sau.
- Khi thấy tôm lột vỏ, phải giảm 20 - 30 % lượng
thức ăn cho lần sau.
- Khi thấy tôm bắt mồi kém, nước ao đục hoặc
vào những ngày trời nắng nóng, nhiệt độ nước cao phải giảm
lượng thức ăn cho tôm.
- Vào những ngày trời mát có thể tăng lượng thức ăn cho tôm.
3.4 Quản lý nước
3.4.1 Xử lý nước cấp cho ao nuôi
Trong quá trình chuẩn bị ao và trước khi thả tôm giống
phải lấy nước vào ao chứa lắng để xử lý sinh học. Nếu nguồn nước
bị nhiếm bẩn phải tiến hành xử lý bằng chlorin với nồng độ 15 - 30
ppm trong 12 giờ hoặc formol nồng độ 30 ppm rồi mới được cấp vào ao
nuôi. Tuyệt đối không được lấy nước vào ao nuôi trong những ngày
mưa bão.
3.4.2 Lấy nước vào ao nuôi
Ao nuôi tôm sau khi đã được hoàn tất công tác chuẩn
bị theo Điều 3.1 và thả giống theo Điều 3.2 phải lấy nước đã qua xử
lý vào để nâng mức nước của ao lên 0,8 - 1,0 m. Sau tháng thứ nhất,
tăng mức nước ao nuôi tới độ sâu 1,2 -1,5 m. Từ tháng thứ 3 trở đi
phải thường xuyên duy trì độ sâu nước ao nuôi tôm 1,5 - 2,0 m.
3.4.3 Bổ sung nước cho ao nuôi
Vào những ngày nắng nóng, nhiệt độ và độ mặn nước
tăng cao phải kịp thời bổ sung nước mới đã qua xử lý để ổn định
nhiệt độ và độ mặn cho ao nuôi tôm. Lượng nước mới bổ sung mỗi lần
khoảng 10 - 15 % khối lượng nước ao.
3.4.4 Thay nước cho ao nuôi
3.4.4.1 Khi nước ao nuôi bị nhiễm bẩn hoặc tôm bị bệnh
hoặc tôm khó lột xác phải tiến hành rút bớt lớp nước đáy ao khoảng
10 - 15 % khối lượng nước ao, để thay bằng nguồn nước mới đã qua xử
lý cho ao.
3.4.4.2 Khi nước ao có độ mặn vượt quá 30 %0
phải bổ sung nguồn nước ngọt để giảm
độ mặn xuống dưới 30 %0.
3.4.5 Kiểm tra chất lượng nước ao nuôi
3.4.5.1 Hàng ngày theo dõi các chỉ tiêu oxy hòa tan,
pH, nhiệt độ, độ sâu, độ trong, độ sâu và màu nước ao. Nếu chất
lượng nước không đạt yêu cầu kỹ thuật có thể xử lý bằng hoá chất
theo hướng dẫn ở Bảng 6.
Bảng 6 - Các biện pháp xử lý bằng hóa chất để cải
thiện chất lượng nước ao nuôi
Mục đích
|
Hóa chất
|
Liều lượng
|
Tăng độ kiềm
|
- Bột vỏ nghêu, sò
- Bột đá
|
- 100 - 200kg/ha/lần
- 50 kg/ha/ngày
|
Tăng pH
|
- Bột đá
- Vôi nước
|
- 100 - 300kg/ha/lần
- 50 -100kg/ha/lần
|
Giảm pH (nếu pH nước ao buổi sáng lớn hơn
8,3)
|
- Đường cát
- Formol
|
- 2 - 5 ppm (khoảng 11 giờ)
- 30 ppm (khoảng 11 giờ)
|
Giảm biến động pH
|
- Formol
- Vôi nước
|
- 6 ppm (khoảng 11 giờ)
- 60 kg/ha (khoảng 23 giờ)
|
Diệt bớt tảo trong ao nuôi
|
- Formol
- BKC
|
- 10 ppm (ở một góc ao)
- 0,3 ppm (ở một góc ao)
|
Tăng cường quá trình phân giải hữu cơ
|
EDTA
|
1 - 5 ppm
|
3.4.5.2 Định kỳ quan trắc các chỉ tiêu BOD, NH3-N,
H2S,
NO2-N,
Chlorophyll-a để điều chỉnh cho phù hợp yêu cầu cụ thể như sau của
môi trường:
- Oxy hòa tan: > 5 mg/l
- Độ mặn : 15 - 25 phần ngàn
- pH : 7,5 - 8,5
- NH3-N : < 0,1 ppm
- NO2-N : < 0,25 ppm
- H2S : < 0,02 ppm
- BOD : < 10 mg oxy/l
3.4.6 Xử lý nước thải
Nước ao nuôi tôm thải ra trong quá trình thay nước
phải được xử lý trong ao xử lý nước thải rồi mơí được thải ra
môi trường ngoài ao. Xử lý nước thải bằng chlorin với nồng độ 30
ppm trong thời gian 01 ngày rồi mới được thải ra ngoài.
3.5 Quản lý ao nuôi
Nội dung quản lý ao nuôi bao gồm các công việc sau
đây:
3.5.1 Hàng ngày kiểm tra bờ ao, cống, mương, phát hiện
và kịp thời xử lý những chỗ rò, hổng, sạt lở.
3.5.2 Thường xuyên vệ sinh lưới chắn rác, lưới lọc
nước, sàn ăn, vớt các rác bẩn, rong tảo quanh bờ, góc ao, cửa cống,
quạt nước. Định kỳ 5 -7 ngày/lần, tiến hành vệ sinh làm sạch mùn bã
hữu cơ lắng đọng ở đáy ao.
3.5.3 Thường xuyên đảm bảo hàm lượng oxy hoà tan
trong nước lớn hơn 5 mg/lít theo yêu cầu kỹ thuật nuôi bằng các biện
pháp sau:
3.5.3.1 Mỗi ao phải có 1 máy nén thổi khí sục từ
đáy ao lên để tăng lượng oxy hoà tan và phân bố đều oxy trong nước.
3.5.3.2 Mỗi ao phải đặt ít nhất 2 dàn quạt nước
để tăng lượng oxy hoà tan và tạo dòng chảy thu gom chất thải vào giữa
đáy ao.
3.5.3.3 Thời gian, chế độ hoạt động của các máy trên
phụ thuộc vào lượng oxy hoà tan trong nước, vào mật độ và kích cỡ
tôm nuôi. Nói chung, số giờ hoạt động tăng từ vài giờ mỗi ngày
trong tháng nuôi đầu tiên đến 14 - 16 giờ mỗi ngày khi đến gần thời
điểm thu hoạch. Những ngày thời tiết xấu có thể cho máy hoạt động
liên tục cả ngày.
Trong quá trình sử dụng, phải thường xuyên kiểm tra
hệ thống quạt nước, máy sục khí để sửa chữa, điều chỉnh kịp thời
những chỗ hỏng hóc.
3.5.4 Định kỳ 10 ngày 1 lần lấy mẫu tôm nuôi (30
con/mẫu) để kiểm tra tốc độ sinh trưởng. Hai tháng đầu lấy mẫu bằng
vó, từ tháng thứ 3 trở đi lấy mẫu bằng chài.
3.5.5 Thường xuyên kiểm tra ao, nếu phát hiện có cá
tạp phải kịp thời dùng thuốc diệt tạp để xử lý.
3.6 Quản lý sức khoẻ tôm
3.6.1 Thường xuyên quan sát hoạt động của tôm, đặc
biệt vào ban đêm để kịp thời phát hiện những hiện tượng bất thường
trong ao nuôi.
3.6.2 Định kỳ 10 ngày lấy mẫu 1 lần để quan sát phần
phụ, màu sắc thân tôm, thức ăn trong dạ dày, ruột, mang, gan tụy.
3.6.3 Khi thấy tôm có biểu hiện bất thường hoặc có
dấu hiệu bệnh lý phải xác định rõ nguyên nhân để xử lý theo hướng
dẫn ở Bảng 7.
Bảng 7 - Một số hiện tượng bệnh thường gặp của tôm
nuôi, nguyên nhân và cách xử lý
Hiện tượng
|
Nguyên nhân
|
Cách xử lý
|
Tôm chuyển sang màu sẫm, chậm lớn
|
Dấu hiệu bị nhiễm MBV
|
Thay nước, giảm pH bằng formol nồng độ 20 - 30
ppm.
|
Màu đỏ hồng
|
Dấu hiệu nhiễm virus đốm trắng
|
Dùng formol nồng độ 30 ppm để giảm pH xuống
7,5 - 8,0
|
Phần phụ bị gẫy, đứt; có vết đen và phồng
bóng nước.
|
Dấu hiệu nhiễm khuẩn
|
Cải thiện chất lượng nước.
Thay nước kết hợp dùng hóa chất diệt khuẩn.
|
Mang mầu nâu, đen hoặc hồng
|
Tôm yếu do đáy bẩn
Tôm bị thiếu oxy
|
Thay nước kết hợp dùng formol diệt khuẩn
|
Vỏ tôm mềm kéo dài
|
Độ mặn dưới 5 phần ngàn; nước có dư lượng thuốc
trừ sâu cao; thức ăn bị mốc, chất lượng kém; pH trong đất và
hàm lượng Phosphat thấp
|
Thay nước có độ mặn thích hợp.
Nâng pH lên 7,5-8,5 cho thức ăn có chất lượng
cao
|
Màu nước ao:
a. Trong
b. Vàng
c. Nâu đen
d. Xanh đậm
|
a. Đất chua phèn, ít tảo
b. Tảo vàng phát triển mạnh làm giảm pH.
c. Tảo giáp phát triển mạnh gây bẩn nước ao
nuôi.
d. Tảo lam phát triển mạnh
|
a. Dùng vôi bón cho ao
b. Thay nước cho ao
c. Thay nước cho ao
d. Thay nước cho ao
|
3.7 Thu hoạch
3.7.1 Kiểm tra tôm trước khi thu hoạch
Dùng chài thu mẫu để bắt kiểm tra khối lượng trung
bình và các biểu hiện bệnh lý của tôm nuôi. Nếu tôm đã đạt kích
cỡ quy định bình quân trên 25 g/cá thể phải tiến hành thu hoạch
ngay.
3.7.2 Phương thức thu hoạch
Nếu tôm đạt kích cỡ đồng đều, có thể tiến hành
thu toàn bộ tôm trong ao nuôi. Khi tôm trong ao có kích cỡ không đồng
đều, hoặc giá tôm trên thị trường đang tăng, có thể tiến hành thu
tỉa những cá thể lớn hoặc thu một phần khối lượng tôm trong ao.
3.7.3 Thời gian, biện pháp và dụng cụ thu hoạch
3.7.3.1 Thời gian thu hoạch tôm tốt nhất là vào lúc tối
trời (khi tôm đã lột vỏ xong) và vào lúc thời tiết mát.
3.7.3.2 Dùng các loại dụng cụ sau đây để thu hoạch
tôm:
a. Thu tỉa bằng chài, vó, đó.
b. Thu toàn bộ bằng lưới kéo, lưới xung điện, đọn.
3.8 Bảo quản
Tôm thu xong phải được rửa sạch, phân cỡ và ướp lạnh
để bảo quản tạm thời trước khi đưa đi tiêu thụ. Hoặc dùng xe bảo
ôn chuyển ngay tôm vừa thu hoạch đến các cơ sở chế biến hoặc tiêu
thụ trực tiếp sản phẩm.
Trở về phần trước
144931 - Tài Liệu H ệ t h ố n g c h uẩ n m ực k ế t o á n v i ệt n a m
H Ệ T H Ố N G C H UẨ N M ỰC K Ế T O Á N V I ỆT N A M
CHUẨ N M ỰC SỐ 06
THU Ê T À I SẢ N
(Ban hành và công...
Xem chi tiết
Chia sẻ bài báo này với bạn bè.